Tổng Hợp Sao & Hướng Dẫn Giải Đoán 1 Lá Số Tử Vi

Tử vi đẩu số là hình thức dự trắc vận mệnh con người, được xây dựng trên cơ sở triết lý của Dịch pháp (Kinh Dịch) với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi; cơ sở tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng (thiên văn học cổ đại), địa lý… Dự đoán tử vi là tổng hòa của nhiều yếu tố, mỗi yếu tố mang ý nghĩa mệnh lý mới mẻ, khác lạ, độc đáo, nên độ chính xác cao, được phổ biến rộng rãi.

Thuật đoán mệnh số của tử vi đẩu số số vừa mang đậm sắc thái thần bí của vũ trụ quan Đạo gia, lại vừa sở hữu những đặc trưng cận đại như chú trọng bối cảnh xã hội và quan hệ giao tế, nên có được một địa vị nổi bật trong văn hóa thần bí Trung Quốc, chiếm ngôi vị đầu bảng trong “ngũ đại thần số” và được mệnh danh là “thiên hạ đệ nhất thần số”.

Ở nước ta, theo Sử Việt Đại Nam nhất thống chí, bác học Lê Quý Đôn cũng từng nghiên cứu kỹ về Tử vi, sau đó Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng nghiên cứu Tử vi theo “Lục Thập Hoa Giáp Luật Mệnh Bản Nôm”. Cho đến nay, có rất nhiều học giả nghiên cứu và bổ sung vào kho tàng kinh nghiệm làm cho Tử vi ngày càng trở nên phong phú, tinh tế và hấp dẫn. Ở Việt Nam, Tử vi còn được phát triển đi sâu vào đời sống tâm linh người Việt, gần gũi tới mức không ít người còn lạm dụng Tử vi với việc xem bói (!). Tuy vậy, hầu như những người nghiên cứu về Tử vi đều phân biệt được là Tử vi khác với chuyện bói toán. Tử vi đáng tin và có cơ sở khoa học hơn.

KHÁI NIỆM LÁ SỐ TỬ VI VÀ CÁCH LẬP

1.1 Lá số tử vi là gì?

Lá số tử vi là một biểu đồ hình thành dựa vào hệ thống các sao và các cung đã được mã hóa từ những thông tin bao gồm: Sức khỏe, gia đạo, tình duyên, công danh, sự nghiệp, tài lộc, các mối quan hệ và sự thăng trầm, biến cố của cuộc đời.

Mỗi một lá số tử vi sẽ được xây dựng dựa trên giới tính, ngày, tháng, năm sinh của từng cá nhân, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số, thiên tượng, địa lý và Dịch pháp. Lập lá số tử vi khá phức tạp và có nhiều dị bản.

1.2 Có bao nhiêu lá số tử vi?

Tử vi đẩu số có tất cả 518.400 lá số khác nhau, bao gồm trong đó là 14 chính tính cùng với khoảng 120 sao phụ tinh bao gồm các loại như phúc tinh, lộc tinh hay sát tinh, bại tinh. Tất cả các sao chính tinh và phụ tinh sẽ theo các nguyên tắc nhất định được an vào 12 cung trong lá số.

1.3 Cấu trúc của lá số tử vi

Lá số tử vi gồm có 3 phần Thiên bàn, Địa bàn và Nhân bàn. Cụ thể như sau:

  • Thiên bàn: Chính là phần trung tâm lá số ghi chép những thông tin tổng quan gồm: ngày tháng năm sinh dương lịch và âm lịch, ngũ hành của bản mệnh, tương quan về mệnh cục và âm dương của một người. Đây cũng là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý tử vi đẩu số, cho biết các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, hoạ phúc, yểu thọ trong một đời người, đồng thời thể hiện các thông tin về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

  • Địa bàn: Địa bàn là 12 ô được sắp xếp xung quanh Thiên bàn, mỗi ô sẽ mang đến ý nghĩa khác nhau. Đồng thời mỗi một yếu tố trong Địa bàn đều có một vị trí khác nhau tùy theo từng người. Sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân, nó cho biết các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người.

  • Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời. Nhân bàn phản ánh về sự thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

1.4 Ý nghĩa của lá số tử vi

Xem lá số tử vi trọn đời có bình giải chi tiết sẽ giúp cho bản mệnh biết thêm về tương lai, vận hạn theo các năm, từ đó nắm bắt vận mệnh của chính mình.

Tuy nhiên, lá số tử vi trọn đời chỉ mang yếu tố tham khảo, từ đó bản mệnh có cơ sở để biết đâu là việc mình nên làm, đâu là việc mình cần tránh, từ đó tăng cường làm các việc tốt, giúp cuộc sống suôn sẻ và nhiều may mắn hơn.

1.5 cung trong lá số tử vi

12 cung vốn dĩ là thuật ngữ của thiên văn học, dùng để chỉ 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của mặt trăng và mặt trời trong một năm.

Trên lá số tử vi thực chất có 13 cung bao gồm: Cung Mệnh, Thân, Huynh Đệ, Phu Thê, Tật Ách, Thiên Di, Nô Bộc, Tài Bạch, Điền Trạch, Phụ Mẫu, Quan Lộc, Phúc Đức, Tử Tức. Nhưng vì cung Thân không có vị trí cụ thể, phải xếp chồng lên cung khác, nên tổng cộng có 12 cung riêng lẻ.

2. Cách lập lá số tử vi

Việc lập lá số bằng tay sẽ tốn rất nhiều thời gian và có thể xảy ra những sai sót khi an sao, bởi bạn sẽ cần phải nhớ hết tất cả các cung, các sao từ chính tinh đến phụ tinh.

Vì thế, hiện nay bạn có thể rất dễ dàng lập được lá số trên các website với độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên, dưới đây vẫn giới thiệu khái quát các bước lập lá số để bạn được rõ.

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.

  • Trước hết ta vẽ bản đồ, ở giữa là Địa Bàn, chung quanh là Thiên Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.

  • Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Địa bàn.

  • Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Thiên bàn.

  • Tiếp đến, tiến hành an lá số tử vi. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.

  • Sau cùng ghi tiểu vận, các sao lưu, sao bay, và di cung.

Lá số tốt là lá số có Ngũ hành tương sinh (Cục sinh mệnh, cung an Mệnh sinh mệnh…), âm dương thuận lý (Dương Nữ sinh vào cung Dương…). Lá số xấu là khi âm dương nghịch lý, Ngũ hành tương khắc.

3. Các bước luận giải lá số tử vi

Để việc luận giải lá số tử vi được chính xác nhất, ta nên tiến hành tuần tự theo từng bước. Bạn có thể tham khảo các bước được nêu ra ngay dưới đây:

  • Quan sát và phân tích bố cục của toàn bộ lá số. Từ đó ta biết được điểm nổi bật nhất của lá số, các ưu điểm và nhược điểm của lá số, mức độ tốt xấu của từng yếu tố…

  • Quan sát, phân tích từng cung và xét sự phối hợp giữa các cung.

  • Phân tích ý nghĩa, vị trí miếu hãm của chính tính, trung tinh và phụ tinh.

  • Phân tích chi tiết đại vận, tiểu vận và của lá số.

  • Đưa ra lời luận giải về lá số tử vi.

** KINH NGHIỆM KHI GIẢI ĐOÁN MỆNH CUNG

Trên lá số tử vi khi luận đoán 12 cung vị thì cần phải xem các sao có đóng đúng vị trí của nó. có câu “phúc tinh đóng cung phúc thì đương nhiên được hưởng phúc, thế nhưng phúc tinh đóng cung Quan lại chả có tác dụng gì”. vậy nên các sao cần phải đóng đúng vị trí của nó thì mới phát huy hết khả năng của chúng. Vũ khúc là tài tinh đóng cung Quan lộc thì tiền bạc có khi còn thua cả Thiên đồng hoá lộc tả hữu đóng cung Tài. cho nên vị trí của các sao là rất quan trọng trong việc luận đoán.

Mệnh Cung chủ giàu nghèo, thọ yểu, khả năng của con người, và cũng là tiềm năng mà con người khai phá. cho nên cung Mệnh cần các sao chủ về tư tưởng ổn định, suy nghỉ sâu sắc và logic. cung an Thân cần các sao mang tính hành động để đạt được mục đích và quyền hành. ví dụ như Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng chủ về tư tưởng ổn định, quy củ, nề nếp và có ý chí còn cung An Thân là Sát Phá Tham là bộ sao hành động, chủ về hành động, quyết đoán, mạnh mẽ, không lùi bước, thoái chí nên đạt được mục đích về tiền và quyền. do vậy Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng còn Thân có Sát phá tham là hợp cách này.

Cung Mệnh chủ giàu nghèo, mà muốn giàu được thì cung mệnh phải vững vàng để gánh tài quan, cung mệnh vững vàng khi đóng ở trường sinh đế vượng, có sao đắc cách hoặc đi cùng Cách cục hợp lý chủ về con người tư tưởng ổn định, có chính kiến,có tư duy và có khả năng để gánh vác sự nghiệp cùng kiếm tiền bạc và giữ tiền. cho nên Mệnh cần các sao ổn định hơn là xung động. ví dụ mệnh Không kiếp mà có thêm song Hao là xung động, hay Thiên Cơ Thiên Mã, hoặc Thiên cơ Thiên không, Phá Quân song hao, Vũ khúc hoả linh…là các bộ sao mang tính chất xung động, cho nên tư tưởng thiếu ổn định, nhất quán, không biết tiến thoái cho nên vào việc dễ gặp thất bại, có thành công cũng dễ tàn lụi. các sao ổn định có thể là Thái Âm Thái Dương không bị Tuần Triệt lại có Xương khúc, Tử Phủ Vũ Tướng được tả hữu khôi việt.

Cung Mệnh chủ về ý chí của một con người, muốn có ý chí lớn đòi hỏi cung Mệnh phải có thêm sát tinh, nếu mệnh không có sát tinh thì con người dễ an nhàn và dễ dàng thoả mãn với cái mình muốn. Sát tinh làm cho con người trở nên chịu khó, cần cù, dám nghỉ lớn và dám chịu rủi ro, vào việc thì quyết liệt và quyết đoán, đây là những ý nghĩa tốt của Sát tinh cần có cho những người muốn gây dựng sự nghiệp. ví dụ cung mệnh có sao Kiếp Sát, bình thường thì kiếp sát chủ về giết chóc, tai nạn, mỏ xẻ…nhưng khi có cát tinh cứu giải lại chủ về con người gan dạ, dám nghỉ lớn, biết xét đoán và có tư duy sâu sắc, cũng dám chấp nhận rủi ro để đạt kết quả tốt. Kiếp sát còn chủ về tư duy nhạy bén và sâu sắc, cho nên phù hợp với máy móc, kỹ thuật, nếu đi học thì khoa học tự nhiên ứng hợp.

I. SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA HÀNH CỦA BẢN MỆNH VÀ HÀNH CỦA CỤC

Cục (hay còn gọi là cuộc) có nghĩa là cách cục, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn cục chính là cái môi sinh mà bản mệnh của ta đang ngụp lặn trong đó.

a. Hành Cục sinh Mệnh

Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, đây là người được hoàn cảnh ưu đãi, để gặp may may mắn, để thuận lợi trong cuộc sống.

b. Mệnh Cục tương hòa

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục là người dễ hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.

c. Mệnh sinh Cục

Ví dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: thổ sinh kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, chuyên làm lợi cho thiên hạ.

d. Mệnh khắc Cục

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc thủy, cuộc đời gặp nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, là người thành công trong nghị lực.

e. Cục khắc Mệnh

Ví dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục Mộc Khắc Thổ: đang thương, người hay bị môi sinh không thích hợp với mình, để đạt được sự thành công đòi hỏi phải trải qua gian khổ.

A. BẢN MỆNH

Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnh là đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liền nhau:

– Hành của Bản Mệnh.

– Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.

Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.

Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:

1) Hành Kim

– Sa trung kim (vàng trong cát)

– Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)

– Hải trung kim (vàng dưới biển)

– Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)

– Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)

– Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

2) Hành Thủy

– Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

– Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

– Đại hải thủy (nước đại dương)

– Giản hạ thủy (nước dưới khe)

– Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

– Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)

3) Hành Mộc

– Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

– Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

– Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

– Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

– Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

– Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

4) Hành Hỏa

– Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

– Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

– Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

– Lộ trung hỏa (lửa trong lò)

– Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

– Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

5) Hành Thổ

– Bích thượng thổ (đất trên vách)

– Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

– Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

– Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

– Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

– Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.

Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.

B. CỤC

Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:

1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.

Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)

Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa Mệnh và Cục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.

Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.

2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.

Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.

Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:

– Tiền bạc

– Danh quyền

Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.

Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:

a) Phú cục

– Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

– Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

– Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

– Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

– Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

– Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

– Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

– Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

– Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

– Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

– Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

– Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

– Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

– Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

– Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

– Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

– Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

– Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

– Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

– Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

– Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

– Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

– Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

– Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

– Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

– Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

– Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

– Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

– Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

– Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

– Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

– Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

– Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

– Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

– Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

– Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

– Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

– Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

– Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

– Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

d) Tạp cục

– Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

– Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

– Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

– Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

– Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

– Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

– Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

– Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:

– Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.

– Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.

– Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.

Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người – hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) – Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.11

Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.

c) Cách

Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.

Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

– Tử Phủ Vũ Tướng.

– Cơ Nguyệt Đồng Lương.

– Sát Phá Liêm Tham.

– Cự Nhật.

– Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

– Có khoa bảng cao.

– Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

– Có quyền lớn.

– Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

– Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

– Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

– Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

– Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

– Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

– Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

– Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

– Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

– Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.

II. SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA CAN VÀ CHI CỦA NĂM SINH

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, tựa như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.

a. Can Chi tương hòa

Ví dụ: Giáp Dần, Mộc, Dần mộc là người sinh đã có nền căn bản vững chãi, đủ khả năng để đạt được cái mình muốn.

b. Chi sinh Can

Ví dụ: Ất Hợi: Hợi thủy sinh Ất mộc do may mắn mà thành công chứ thật ra thực lực, khả năng vẫn chưa đạt được đến mức độ ấy. Có thể hình dung cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn nối tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.

c. Can sinh Chi

Ví dụ: Canh Tý, canh kim sinh tý thủy là những người được trời ưu đãi để làm việc, bản thân họ vừa có khả năng lại vừa gặp may thuận lợi nên có thể đạt được thành công một cách dễ dàng.

d. Can khắc Chi

Ví dụ: Canh Dần: canh kim khắc dần mộc, là người hay gặp nhiều nghịch cảnh có thể làm đổ vỡ cả sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.

e. Chi khắc Can

Ví dụ: Ất Dậu: Dậu kim khắc Ất mộc, là những người thiếu may mắn, có được thành công từ trong khó khăn, song sự nghiệp hay bị gãy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại.

Kinh dịch và lá số tử vi
Kinh dịch và lá số tử vi

III. SO SÁNH HÀNH CỦA BẢN MỆNH VỚI HÀNH CỦA 12 CUNG SỐ

Ðể biết sự sinh khác giữa mình với những người liên hệ, bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta, các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải sử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi. Nếu bản mệnh tương hòa hoặc tương sinh với cung bản mệnh, cung an mệnh ở tại Dậu là kim khắc mộc. Thì tìm đến các sao thủ và chiếu xem có sao nào đồng hành với bản mệnh không, nếu lại sinh vào giờ kim xà thiết tỏa nữa thì xác thực là chết non chẳng sai, đã chết non thì cũng chẳng còn gì để bàn về các cung liên hệ nữa.

Cho nên phú tử vi mới có câu:

“Ðào Hồng ngộ kiếp Không đồng thủ

Xá bàn chi bần lũ yểu vong.”

Xét lá số: Quí Dậu tháng 5 ngày 30 giờ Sửu – Âm Nữ kim mệnh, Hỏa cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là hỏa khắc mệnh kim, lại có Đào, Hồng gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.

Sau khi đã so sánh với cung mệnh rồi, thì lần lượt xem xét sự khắc hợp của 11 cung kế tiếp.

Ví dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy, phụ mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yêu thương, Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) là không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng. Ðiền, Quan ở Tỵ là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả trên đường công danh, với nhà cửa. Nô ở Mùi, Tài ở Tuất, Bào ở Sửu đều thuộc Thổ cả, ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức – nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ. Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng. Cung Di ở Thân là kim khắc mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng, người này hay bị rơi vào tư thế lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó. Tử và Thê ở Hợi và Tý thuộc thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời người này sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đạt được sự yêu thương thuận hòa.

Phía trên là nguyên tắc luận giải và ví dụ, đối với các trường hợp khác cũng làm tương tự, cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cung mà luận giải, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.

Áp dụng ngũ hành trong luận giải.

Hãm hay đắc của sao thì không có liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại Sao đắc hãm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghĩa khác nhau.

Ý nghĩa xấu-tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.

Tóm lại đắc hảm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.

Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họạ Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hảm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.

Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thờị

Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).

Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).

Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).

Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).

Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đị Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hảm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của saọ Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.

4) Hành sao khắc hành Mệnh: hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lọ Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hạị Nếu là hung tinh hảm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hạị Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưởng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghĩa là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là baọ Nếu là cát tinh hảm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của saọ Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưởng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

Ví dụ:

Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

Vũ Khúc sáng sủạ Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt, mệnh Hỏa thì không hưỡng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mõi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.

Không Kiếp hành Hỏa.

Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là baọ

Không Kiếp hãm địa, chủ hung họạ Mệnh Hỏa ít bị nguy hạị Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hạị Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.

NGUYÊN TẮC THỨ HAI: Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suỵ Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xảy ra cũng dễ thoát khỏị Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hạị

Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).

Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).

Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).

Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).

Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đỡ xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.

NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.

THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.

THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.

THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.

Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.

Ví dụ:

Mạng Thủy, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thủy thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ bạ Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đỡ phần nào.

Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợi Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì ảnh hưởng mạnh nhất nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưởng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.

Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghĩa tốt của Thất Sát bị đảo ý nghĩa. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưởng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghĩa xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.

NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành saọ Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.

Các sao đắc hảm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nàọ Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vàọ Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổị Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thủy bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:

Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).

Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).

Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).

Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).

Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).

Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suỵ Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếụ Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.

Ví dụ:

Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hảm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.

Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.

Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.

Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếụ

Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hảm địạ Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thủy nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.

Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành saọ Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợị Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thế nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hỗ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợị Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.

CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA

Xem hạn thì cần xem trước nhất. Tuy nhiên khi xem xong, điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa.

Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ. Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.

Ví dụ mùa Xuân hành Mộc. Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.

NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA MỆNH VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC

Hành bản Mệnh là hành của năm sinh. Mọi năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và Tử Vi chọn hành của năm sinh làm hành bản Mệnh.

Hành của Cục là hành của tháng mà cung Mệnh được an trên là số. Ví dụ Mệnh an vào cung Dậu thì tháng Dậu là tháng 8. Tùy theo Can của năm, ta có thể tính toán được hành của tháng căn cứ vào nguyên tắc Ngũ Dần, và từ đó tính ra hành của Cục.

Trong tử vi người ta thường tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh với hành của Cục, mà thực chất là tính sự sinh khắc giữa hành của năm và hành của tháng. Khi tính sinh khắc giữa hành của Năm và hành của Tháng, thì đương nhiên hành của năm phải được chọn làm gốc vì năm ấy hành khí đang thịnh nhất đứng vai trợ chủ đạo, hành tháng là phụ thuộc. Như vậy thì phải lấy hành Bản Mệnh làm gốc để tính toán.

Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.

Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.

Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.

Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.

Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính.

Cung Mệnh

Cung Mệnh là cung quan trọng nhất của cả một lá số tử vi. Đây là cái gốc để xét đoán mọi vấn đề trong lá số của một người. Cung Mệnh tốt là một cung mệnh thể hiện sự cường vượng, nhưng lại có sự hài hoà với các cung khác. Nam mệnh thì cần chỉ huy được các cung khác, thu hút được nguồn lực từ tam phương tứ chính, còn nữ mệnh chủ yếu cần nhu thuận, giúp đỡ cho các cung khác đặc biệt là cung Phu và cung Tử.

Cung Thân

Đây có thể coi là cung vị cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung Mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung Thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở, hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai nguồn thông tin này trong phán đoán.

Cung Thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng với một trong số các cung là mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung tốt, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì hung lại càng thêm hung.

Cung Phúc Đức

Cung Phúc Đức là thể hiện sự may mắn, đương số có được che chở hay không. Nếu một cung Phúc tốt thì chủ nhân lá số dễ gặp thuận lợi, an nhàn, được quý nhân giúp đỡ. Cung này tam hợp với cung Phu Thê nên tất nhiên có ảnh hưởng quan trọng tới người chồng hoặc người vợ. Ngoài ra cung Phúc còn có ý nghĩa hỗ trợ để xem về con cái và bản mệnh thọ yểu của chính chủ nhân lá số.

Những sao đóng trong cung Phúc có ý nghĩa chỉ ra hạnh phúc và phúc đức của chủ nhân lá số phụ thuộc vào điều gì. Nếu cung Phúc có Đào Hoa, Hồng Loan sinh vượng thì hạnh phúc có được về tình duyên là rất đáng kể. Nếu có sao Hoá Kỵ ở cung Phúc thì thường phải lao tâm khổ tứ, trắc trở tình duyên.

Cung Tài Bạch

Cung Tài Bạch chủ về tiền bạc và các vấn đề liên quan tới tiền bạc của chủ nhân lá số. Nó không phải là cung duy nhất quyết định sự giàu nghèo như nhiều người lầm tưởng. Đây là cung có thể chỉ tài năng, năng lực và công việc. Bởi vì những điều này đều liên quan chặt chẽ tới tiền bạc.

Ý nghĩa cung Tài Bạch không chỉ là tiền, mà bao hàm cả tài năng và năng khiếu. Nếu cung Tài tốt thì nên có tài tinh như Vũ Khúc Thái Âm Song Lộc, Trù Riêu, Linh Hoả…. Có hung tinh cũng có thể tốt chứ không phải luôn luôn xấu, có điều gặp sao hung tinh thì kiếm tiền hay dựng nghiệp sẽ vất vả hơn người khác. Thêm các sao có tính tích trữ, che giấu thì thường là tốt hơn, vì lộ ra thì dễ bị lấy mất.

Cung Phu Thê

Cung Phu Thê chỉ người hôn phối và cả tính chất, kết quả của mối quan hệ giữa chủ nhân lá số với người khác phái. Cho nên nếu sở hữu một cung Phu Thê quá xấu thì kết hôn mấy lần vẫn chẳng được hài lòng. Còn cung Phu Thê tốt thì có thể hai lần kết hôn, nhưng đều lấy được người ưng ý, cảm nhận được hạnh phúc và thuận lợi trong hôn nhân.

Ngoài ra cung Phu Thê đặc biệt có ý nghĩa khi luận hạn, hay xác định các điểm đặc biệt, sự kiện đặc biệt về người hôn phối, như năm kết hôn, v.v….

Cung Tử Tức

Cung Tử tức không những chỉ về con mà còn nói lên khả năng sinh sản, sinh dục của đương số. Vì lẽ đó mà khi các sao Thiên Hình hay Kiếp sát xuất hiện, thì người mẹ dễ phải mổ xẻ lúc lâm bồn.

Cung Tử Tức được phép tốt hơn cung mệnh hay bất cứ cung nào trong lá số, theo đúng tinh thần của câu :”con hơn cha là nhà có phúc”. Cung Tử tức tốt thể hiện ý nghĩa thấp nhất là con cái dễ nuôi, có hiếu, cao hơn thì là con cái phú quý làm rạng rỡ tổ tông.

Quan niệm truyền thống thường ưa có các sao quý tinh Nhật Nguyệt sáng sủa, tam hoá, long phượng, cái mã, khôi việt… Phúc tinh thì có Đồng Lương, Thiên phủ, Tứ đức, Quan Phúc, Quang Quý… trong cung mệnh. Các sao quyền tinh, sát tinh nếu xuất hiện nhiều thì có thể là hoạ.

Cung Điền Trạch

Cung Điền Trạch là cung chỉ nhà cửa, tài sản lớn, sự nghiệp lớn. Thời nào thì thời, quan to tất cái nhà thường cũng phải to, còn người nghèo thì nhà rách vách nát, thậm chí không có nhà để ở. Thế nên cứ nhìn vào cung Điền thì biết được nhiều việc về sự giàu có hay nghèo hèn của một con người.

Các ông làm quan to, giám đốc, lãnh đạo cung Điền Trạch chắc chắn phải rất tốt, nếu không thì khó mà tạo dựng được sự nghiệp, có tạo được thì cũng chỉ là lời đồn, không có thực lực. Cung Điền hay nhất là khi có tài tinh, có các sao chủ sự sang trọng đẹp đẽ như Long Phượng Thai Tọa. Ngoài ra nên có sao chủ sự uy nghiêm, sự hỗ trợ, sự bảo vệ từ các sao Tả Hữu, Quan Phúc… để ý nghĩa về sự nghiệp được tốt đẹp.

Người sở hữu cung Điền Trạch tốt thì trong sự nghiệp có thể có những đầu tư vào lĩnh vực lớn như xe hơi, bất động sản. Cung này mà suy yếu thì dù các cung khác có tốt, cũng chỉ nên làm các lĩnh vực gắn với sản phẩm giá trị nhỏ.

Cung Quan Lộc

Cung Quan Lộc mang ý nghĩa chủ yếu nhất là nói lên công việc của chủ nhân lá số, những công việc mà chủ nhân lá số có duyên làm, có thể làm. Một cung Quan tốt thì công việc của chủ mệnh dễ dàng, thuận lợi. Nếu cun này có nhiều sao chủ quyền quý, tài năng thì có thể sở hữu khả năng lãnh đạo. Ý nghĩa quyền chức không thực sự quyết định tại cung này. Chính vì thế mà ta vẫn thấy ngoài đời có nhiều người dù chẳng giỏi về chuyên môn nhưng vẫn có chức, có quyền đàng hoàng, đó là nhờ vào các cung như Điền, Di, Mệnh, Nô phối hợp tốt.

Trong trường hợp cung Quan tốt và các cung kia cũng tốt thì địa vị có được là do thực lực. Cung Quan tốt cũng thường là có được công chức, được giao cho làm cho chính quyền, nhà nước. Còn Quan không tốt thì là làm dân tự do nhiều hơn và vẫn có thể thành đạt.

Cung Quan Lộc thể hiện công việc phù hợp trong lá số tử vi

Cung Thiên Di

Cung Thiên Di thể hiện cho khả năng thích ứng với xã hội. Với ý nghĩa đó thì cung này sẽ gồm cả khả năng kết giao bè bạn, lãnh đạo, thích ứng hay chỉ huy hoàn cảnh…. Và như vậy rõ ràng là người sở hữu cung Di tốt sẽ góp phần quan trọng tạo nên thành công của cuộc đời.

Ngoài ra cung Thiên Di cũng chỉ chung về các hoạt động di chuyển, di cư của người đó trong đời. Vì vậy cung này có vai trò quan trọng khi điểm hạn và xem có sống xa quê hay không.

Tóm lại cung Thiên Di tốt là cung có nhiều sao chủ về sự linh hoạt, bén nhạy, mềm mỏng như Khôi Việt, Nhật Nguyệt, Tấu thư, Xương Khúc, Hóa Khoa …. Một cung Di quá tốt cho chủ nhân lá số lời khuyên nên ly hương lập nghiệp.

Cung Tật Ách

Cung Tật ách chỉ chung về bệnh tật tai ách, tuy nhiên cái chết và đám ma không nhất thiết nằm ở cung Tật ách. Đây không phải là cường cung, nhưng bệnh tật và tai ách là nguyên nhân của nhiều khổ cực, lo lắng cho chủ nhân lá số, nên cung Tật cũng phải được xem xét kỹ càng.

Cung Phụ Mẫu

Cung Phụ Mẫu chủ yếu chỉ vai trò của cha mẹ trong đời sống của chủ nhân lá số. Không nhất thiết là cung này có thể cho thấy chính xác cuộc đời của cha mẹ đương số. Trong trường hợp cung Phụ mẫu rất đẹp thì thường là cha mẹ khá. Nhưng khi cung Phụ mẫu xấu thì chưa chắc cha mẹ của đương số đã kém, mà chỉ là bản thân không nhận được hỗ trợ của cha mẹ, không được hưởng lộc hay tình thương.

Cung Huynh Đệ

Cung Huynh Đệ là cung chỉ số lượng anh em, sơ lược về cuộc đời của anh em ruột cũng như quan hệ của anh em với chủ nhân lá số. Cung này không quan trọng lắm. Nếu có nhiều cát tinh có khi còn là ý nghĩa xấu, bởi vậy là lấy hết tinh hoa của các cung khác.

Cung Nô Bộc

Cung Nô Bộc chỉ về bạn bè, người dưới quyền. Cung này sẽ hoàn toàn không có ý nghĩa tốt nếu vượng mà cung Mệnh lại suy tức là số mệnh phải làm tôi tớ cho người khác. Việc mình đi làm thuê hay hèn kém là do các cung Mệnh Tài Quan Điền Di chi phối, chứ không phải do cung Nô.

Cung Nô cần nhất đó là tính hòa thuận, sự hỗ trợ, nên có phụ tinh Tả Hữu là hợp nhất. Không nên gặp các sao hung hay sát tinh hoặc những sao chủ về sự bất hoà như Hoá Kỵ, Phá Điếu. Cung này mà nhiều sao chủ về tình duyên như Đào Hoa, Hồng Loan chứng tỏ đời sống tình ái phong phú.

IV. ĐẶC TÍNH CỦA NGŨ HÀNH VÀ VỊ TRÍ MIẾU, HÃM CỦA CÁC SAO

  1. Miếu địa: vị trí tốt đẹp nhất đối với một ngôi sao. Miếu địa ví như nơi mà sao đó được thờ kính.

  2. Vượng địa: vị trí thuận lợi đối với một ngôi sao.

  3. Đắc địa: vị trí hợp với một ngôi sao

  4. Bình hòa: Vị trí mà không làm cho ngôi sao đó sáng sủa thêm nhưng cũng không làm cho mờ hay xấu đi.

  5. Hãm địa: vị trí bất lợi đối với một ngôi sao, làm cho nó bị mờ đi.

  • Sao tọa thủ: sao đã được an tại một cung

  • Sao đơn thủ: Sao đã được an tại một cung, nhưng không gặp chính diệu khác cũng tại cung đó.

  • Nhiều sao tọa thủ đồng cung: Nhiều sao gặp nhau tại cùng một cung.

  • Nhiều sao hội hợp: nhiều sao gặp nhau cùng tại một cung, hay chiếu lẫn nhau.

  • Sao sáng sủa tốt đẹp: sao có đặc tính tốt, hay sao đã được an một trong những vị trí mà đối với nó là Miếu địa hay Vượng địa, Đắc địa.

  • Sao mờ ám xấu xa: Sao có đặc tính xấu hay sao đã được an tại vị trí mà đối với các sao đó là hãm địa.

Trong sách “Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư” có cái gọi là kiến giải về [Miếu, Hãm, Lợi, Vượng] nói rõ rằng một ngôi sao nào đó rơi vào một cung vị Địa Chi nào đó thì là miếu vượng cho nên những đặc tính tốt của sao ấy hoàn toàn được hiển lộ, còn rơi vào một cung vị Địa Chi nào đó hãm địa thì tính chất tốt của sao sẽ bị kìm nén đến nỗi sẽ biểu hiện các đặc tính tiêu cực, điều này nói lên rằng tính chất các sao cùng với cung vị Địa Chi mà nó rơi vào có một mối quan hệ rất lớn.

Chương này sẽ đem nhân tố mang tính quyết định đối với đặc tính của các sao thay đổi thế nào khi rơi vào các cung vị khác nhau, mối quan hệ âm dương ngũ hành chế hóa, để mà giải thích rõ ràng.

Cổ nhân cho rằng, từ Ngũ Hành diễn sanh ra vạn vật, thông qua bát quái Càn, Khôn, Cấn, Đoài, Chấn, Li, Tốn, Khảm tác dụng lẫn nhau mà tạo thành thai nghén, sinh trưởng, diệt vong, hết thảy các Sự các Vật trên đời đều do năm loại nguyên tố này tạo nên. Đương nhiên trong cái gọi là “Sự” là đã bao gồm số phận con người trong đó, do vậy đã suy diễn ra một bộ tư tưởng triết học có cơ sở là Âm Dương Ngũ Hành, viện dẫn vào để giải thích các hiện tượng tự nhiên, mà cơ sở lý luận của Ngũ Thuật cổ đại gồm Sơn (tu tiên), Y (y dược), Mệnh (bát tự, đẩu số, hà lạc), Bốc (lục hào), Tướng (nhân tướng) cũng đều kế thừa hệ thống tư tưởng triết học này.

Rốt cuộc ngũ hành là gì? Chính là chỉ – Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ – 5 loại nguyên tố này sẽ tác dụng lẫn nhau mà xuất hiện các hiệu ứng Sinh, Khắc, Chế, Hóa. Trên đời vạn sự vạn vật đều diễn sanh trong quá trình Ngũ Hành tương hỗ, đương nhiên tất cả hoàn cảnh sinh tồn của mọi sinh vật cũng đều chịu ảnh hưởng của Ngũ Hành biến hóa. Cho nên từ sự tôn trọng sùng bái tự nhiên đó, cổ nhân liên tưởng vận mệnh của con người cũng bị chịu ảnh hưởng, do đó các môn mệnh lý học truyền thống như các môn: Tử Bình Bát Tự, Tử Vi Đẩu Số, Kỳ Môn Độn Giáp, Thái Ất Thần Số.

Bất kể loại nào hay công phu cao thấp thì cũng đặt quan hệ của Ngũ Hành sinh khắc chế hóa lên đầu, làm cơ sở để tìm hiểu vận mạng cát hung họa phúc.

Rốt cuộc đặc trưng của Ngũ Hành là gì? Ta có thể từ Ngũ Hành ở hình tượng thiên nhiên mà giải thích đơn giản:

  • Kim: Đại biểu cho sự sắc bén, ý tứ tấn kích.

  • Mộc: Đại biểu cho sự phát triển, ý tứ hướng lên / hướng về phía trước. Thủy: Đại biểu nguội lạnh, lưu động, khuếch tán, ý tứ tự do.

  • Hỏa: Đại biểu cho sự hao tổn, phóng xạ, ý tứ nhanh chóng.

  • Thổ: Đại biểu cho sự gom lại, dày nặng, ý tứ khoan dung.

Trên phương diện ứng dụng của mệnh lý học, có thể tiếp thu những hàm nghĩa của chúng mà giải thích [sự vật] cho thuận, nói thí dụ như “cảm xúc”:

  • Thủy, tượng trưng cho sầu bi: bởi vì nó lắng đọng, nhu thuận, có ý nhẫn nhục chịu đựng, như: Nước dài dằng dặc tức là có ý ai oán.

  • Mộc, tượng trưng cho vui thích: lấy cái ý của sự hướng lên, sự phát triển, bày ra, như: Mắt trong thấy bốn năm ngọn núi xanh mướt ánh trăng thì chả phải là bạn cũng cảm thụ được niềm vui của sự phát triển thế giới tự nhiên đó ư?

  • Hỏa, tượng trưng cho hạnh phúc: Bởi có tực phát xạ, bộc lộ công năng, như: Nhiệt tình như lửa, hay dùng “Hỏa” để hình dung về cảm tình.

  • Thổ, tượng trưng cho dục vọng: bởi vì có ý bao dung tích trữ, có năng lực gánh vác hết thảy mọi sự vật.

  • Kim, tượng trưng cho phẫn nộ: vì kim đại biểu cho bén nhọn, ý tứ tấn kích, ví như người nếu tức giận thì lời nói cũng trở lên gay gắt.

Chúng ta thường nghe người ta nói đến bốn chữ “Sinh – Khắc – Chế – Hóa”, kỳ thực là phân biệt bốn loại quan hệ ảnh hưởng của Ngũ Hành.

Mối quan hệ của [Sinh]:

  • Mộc sinh Hỏa: dùng củi gỗ để lấy lửa.

  • Hỏa sinh Thổ: lửa đã cháy hết, tan thành mây khói, biến thành cát bụi.

  • Thổ sinh Kim: trong đất tích chứa nhiều loại tài nguyên, các mỏ kim loại chôn sâu trong lòng đất, tựa như là Thổ sinh Kim.

  • Kim sinh Thủy: Buổi sáng sớm, thấy món hàng kim loại để trong sân mà không che đậy, sẽ xuất hiện hạt nước, tựa như là buổi đêm kim loại sinh ra nước, điều này là do cổ nhân hiểu lầm nguyên nhân sinh ra hạt nước, nhưng lấy làm ví dụ thì cũng tốt.

  • Thủy sinh Mộc: Cây cối phải dựa vào nước để tẩm bổ, mới có thể tồn tại duy trì phát triển, nở hoa kết trái, cây cối không nước tất nhiên héo rũ.

Mối quan hệ của [Khắc]:

  • Mộc khắc Thổ: Rễ cây cắm vào lòng đất, sinh ra các nhánh nhỏ để giành lấy dưỡng chất, khiến cho cây cối vững chãi không rung.

  • Thổ khắc Thủy: ta có thể dùng đất dễ dẫn hướng chảy dòng sông, cũng có thể dùng đất đắp đập cản nước, dùng cản dòng chảy lưu động của nước.

  • Thủy khắc Hỏa: xảy ra đám cháy, đội cứu hoả dùng nước phun vào để dập lửa. Hỏa khắc Kim: Dùng lò lửa nung chảy kim loại.

  • Kim khắc Mộc: Dùng kim loại chế các công cụ gia công gỗ, cũng có thể đốn gỗ.

Mối quan hệ sinh khắc có thể dùng đồ hình để biểu thị, theo vòng cung là quan hệ Sinh, theo hình ngôi sao là chỉ quan hệ Khắc:

Mệnh bàn của Tử Vi Đẩu Số có mười hai cung Địa Chi, mỗi Địa Chi có thuộc tính Ngũ Hành riêng (mời tham khảo đồ hình mệnh bàn trống phía dưới), mỗi Địa Chi cũng phân Âm Dương, như Tí thuần dương thủy, Sửu thuần âm thổ, Dần thuần dương mộc, Mão thuần âm mộc,… cứ thế, tất cả phân ra mười hai thuộc tính âm dương ngũ hành khác nhau. Lại đem phối với các sao trong Đẩu Số, do các sao cũng khác nhau về thuộc tính âm dương ngũ hành, cho nên khi rơi vào các cung sẽ tạo ra ảnh hưởng khác nhau về Sinh Khắc Chế Hóa. Nếu có nhiều sao đồng cung, đương nhiên cũng sẽ sinh ra quan hệ giữa các sao, cho nên biến hóa vô cùng, làm cho người mới học đau đầu hoa mắt. Nhưng mà nếu có thể nắm giữ nguyên lý của “Cô âm bất trưởng, cô dương bất sinh”, “Âm dương hợp, vạn vật sinh”, “dương khắc dương vô tình, âm dương tương khắc hữu tình” là đã có thể lí giải hơn nửa mối quan hệ sinh khắc chế hóa rồi.

Lấy [Thiên Cơ] làm ví dụ, Thiên Cơ là Ất mộc là Âm mộc, cho nên mừng khi gặp Dương thủy đến tương sinh, cho nên nếu nhập cung vị ở [Tí] là chỗ miếu vượng, bởi vì [Tí] thuần Dương thủy đến sinh cho Thiên Cơ là Âm mộc, tính chất cát tường của Thiên Cơ hoàn toàn được phơi bày, nếu nhập vị trí [Hợi] cung cũng là Thủy nhưng lại là Âm thủy, mà Âm thủy sinh Âm mộc, âm khí quá nặng phản chuyển lại sẽ không ổn. Thiên Cơ nhập vị trí cung [Mão] là Âm mộc, gọi là [quy vị], là về đúng vị trí ban đầu, cho nên càng phơi bầy mặt cát lực, Thiên Cơ – Cự Môn đồng cung tại Mão so với đồng cung tại Dậu thì cát lợi hơn, vì Dậu cung thuộc Kim khắc Mộc, do đó mà bất lợi.

Mối quan hệ của [Chế]:

  • Kim khắc Mộc được Hỏa chế: bởi vì Kim khắc Mộc, nếu được lửa tới kìm chế kim khí thì hung tính của Kim sẽ không lộ ra, hung lực giảm thiểu, khiến cho Mộc không bị tổn thương do Kim khắc nữa.

  • Hỏa khắc Kim được Thủy chế: vì Hỏa khắc Kim, nếu được nước tới áp chế thì vượng hỏa sẽ chịu kìm chế, mà Kim đang bị Hỏa khắc liền thành ra được dịu đi.

  • Thủy khắc Hỏa được Thổ chế: Đất có thể ngăn cản được cái thế của nước, nên Thủy bị kìm chế, cho nên ngọn lửa không đến mức chịu nước mà tắt.

  • Thổ khắc Thủy được Mộc chế: Thổ khắc Thủy, mà Mộc lại khắc Thổ, cho nên cái hung lực của Thổ khắc Thủy sẽ vì Mộc khắc Thổ mà được chế.

  • Mộc khắc Thổ được Kim chế: rễ cây thâm nhập trong đất, nếu sử dụng kim loại chém bớt rễ cây, khiến cho cây sinh trưởng chậm lại, thành ra Thổ bị Mộc khắc sẽ dịu xuống.

Mối quan hệ của [Hóa]:

  • Kim khắc Mộc được Thủy hóa: Lấy búa rìu cắt cành cây, lại tưới nước trợ giúp mộc lớn, vẫn có thể nảy nở ra cành lá mới.

  • Mộc khắc Thổ được Hỏa hóa: Rễ cây đâm vào trong đất bắt lấy bùn đất, dùng lửa đốt thân cây, khiến cho cây cối nhất định phải chữa trị bị thương của thân cây, làm cho thổ không đến nỗi bị mộc khắc hại quá sâu.

  • Thủy khắc Hỏa được Mộc hoá: Nước sẽ tưới tắt lửa, nhưng nước cũng sẽ đi sinh cây, cho nên thế nước yếu ớt mà không đến nỗi khiến cho thế lửa bị tắt.

  • Hỏa khắc Kim được Thổ hóa: Lửa có thể làm cho kim nóng chảy, nhưng hỏa vừa có thể sinh thổ, bởi vì thế Hỏa cần phân thân đi sinh thổ, cho nên thế hỏa chuyển sang yếu đi mà không đến nỗi hại kim quá.

  • Thổ khắc Thủy được Kim hóa: Thổ khắc Thủy nhưng cũng có thể sinh Kim, Kim có thể sinh Thủy, cho nên dẫn thông bất trệ, cũng có tiết chế không có ý phù phiếm.

Ví dụ: Thiên Tướng là Quý Thủy thuộc Âm Thủy, nhập cung Sửu là Âm Thổ, cho nên Thổ khắc Thủy. Giả như lại có Kình Dương cũng rơi vào cung Sửu, tức hiện ra cục [Thổ khắc Thủy được Kim hóa]. Thành thử, lúc ấy Kình Dương không được lấy hung mà luận, Thiên Tướng thủy ngược lại vì có Kình Dương trợ giúp mà dẫn thông bất trệ.

Âm Dương, Ngũ Hành, Sinh Khắc Chế Hóa trong Tử Vi Đẩu Số trên phương diện đoán mệnh, nông thì có thể thấy sự biến hóa tính chất của tinh tú trong cung Địa Chi, đi sâu mà nói có thể quan sát duyên phận với lục thân, sự nghiệp tiền tài vượng tướng hưu tù. Cho nên học giả không được quên ảnh hưởng của Âm Dương Ngũ Hành.

Từ mối quan hệ Âm Dương Ngũ Hành Sinh Khắc Chế Hóa phối hợp tính chất Ngũ Hành các sao với Ngũ Hành cung vị ở hình 3 và hình 2, có thể suy ra hiện tượng cát hung nếu chúng đồng thời lúc có hai sao đồng cung.

Lại nói, 12 cung Địa Chi và sự khác nhau của năm sinh mỗi cá nhân sẽ có tổ hợp can chi khác nhau, cái tổ hợp này sẽ sinh ra Ngũ Hành khác nhau, ví dụ cung Mệnh là [Mậu Tý] thuộc Dương Hỏa, cung Phu Thê là [Bính Tuất] thuộc Dương Thổ, cung Phụ Mẫu [Kỷ Sửu] thuộc âm hỏa, v.v… những cái này là thuộc Hậu Thiên, mà Ngũ Hành của mệnh bàn trong hình 2 là Tiên Thiên Ngũ Hành, giả sử có một mệnh tạo Thiên Cơ rơi vào cung Tý, do thủy sinh mộc, cho nên Thiên Cơ vượng tướng, nếu xét đầy đủ can cung [Mậu Tý] thuộc hỏa, mất đi cái khí thủy sinh mộc, tính chất tốt đẹp của Thiên Cơ bị ức chế mà không thể phát huy, ta có thể giả thích: mệnh tạo được có tư chất thanh quý, tiếc vì hậu thiên hành vận ngang trái, khó có thể giữ được sự thanh quý ấy, hoặc khó có thể phát triển. Đây là sự giải thích khi luận mệnh cách, nhưng Ngũ Hành Nạp Âm cũng sẽ ảnh hưởng đến thành tựu của đời người, cho nên khi ứng dụng thực tế phải phân biệt rõ ràng 2 cái loại Ngũ Hành ấy.

Cho nên, khi suy xét quan hệ sinh khắc âm dương ngũ hành, cần phải xét ba hạng quan hệ dưới đây:

Thứ nhất, tính chất âm dương ngũ hành của sao, …

Thứ hai, tính chất âm dương ngũ hành của cung vị tiên thiên, …

Thứ ba, tính chất âm dương ngũ hành của cung vị hậu thiên, … Tức là khởi từ cung Dần trở đi, các cung Địa Chi phối với Thiên Can cho Nạp Âm Ngũ Hành, ví dụ như Canh Tí tức thuộc Thổ cục.

Các cung ngũ hành lấy thanh thuần, tương sinh là thượng cục, tối kỵ pha tạp, lẫn lộn không rõ, nếu vậy ắt khí bất minh, thần không tỏ, không được lấy cát luận, ví như tính cách của người tráo trở đảo điên.

Tứ Hóa là đầu mối then chốt của biến hóa trong đẩu số, nếu cung nào đó có tứ hóa nhập vào – nó sẽ hòa với tính chất vốn có của các sao để sinh ra biến hóa [sinh, khắc], từ đó thay đổi tính chất vốn có, cho nên Tứ Hóa bay vào cung vị, muốn luận giải tường tận thì không thể đơn thuần dùng tính chất các sao ban dầu, điểm này phải đặc biệt lưu ý.

Trong khi luận về lục thân, so sánh quan hệ ngũ hành của cung lục thân và mệnh là sinh hay khắc, nếu tương sinh thì nhân duyên tốt, nếu tương khắc thì có thể nói là duyên cạn. Cái này ứng dụng vào việc khán quan hệ lục thân, thì đối với các vấn đề sự nghiệp, tiền tài cũng có thể phỏng theo đó để mà giải thích.

Kết luận: Sự phức tạp của mối quan hệ Ngũ hành như thế nào:

  • Cung vị

  • Tính chất sao

  • Ngũ hành hậu thiên

Kết hợp các yếu tố đó, tính toán cân nhắc tỉ lệ, thật sự không phải chuyện dễ, cho nên, người viết chỉ lấy cung vị, quan hệ tính chất khắc chế hóa của các sao, phân biệt miếu hãm lợi vượng là được. Về lực ảnh hưởng của hậu thiên ngũ hành, chỉ cần cân nhắc sơ qua sự tăng mạnh hoặc yếu đi tính chất của các sao mà thôi, nếu các vị độc giả ứng dụng, không ngại khảo sát thì hãy nhìn lực ảnh hưởng, sau đó quyết định sử dụng hoặc bỏ qua.

Theo kinh nghiệm của tác giả, ngũ hành của cung và sao có tác dụng đan xen lẫn nhau, quả thực sẽ ảnh hưởng tính chất sao, sẽ sinh ra tính chất sao miếu hãm lợi vượng như đã nói, nhưng điều đó không có nghĩa là nếu có sao miếu vượng tọa mệnh, thì tốt số, hoặc nếu sao hãm tọa mệnh thì sẽ xấu, tính chất sao mặc kệ là miếu vượng hay lạc hãm, đều chỉ đại biểu một đặc tính cá nhân mà thôi, khi lấy tính chất sao để luận đặc tính người, đây chỉ là nhân tố tham khảo không tránh khỏi sơ sót.

Về nguyên nhân chính làm biến chuyển tính chất sao, thì thấy ngoại trừ ngũ hành ảnh hưởng, còn có lực ảnh hưởng rất mạnh của chính tinh đồng cung, phụ tinh, sát diệu. Vì thế nếu luận về tính chất tinh đẩu thì không thể cố chấp dựa vào ngũ hành sinh khắc chế hóa giữa sao và cung, lực ảnh hưởng của các sao đồng cung cũng cần lưu tâm.

Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh. Hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không?

Ví dụ: Bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách, nhưng xin quí đọc giả lưu ý phần tính chất các sao là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đoán tử vi được chính xác, đồng thời nó cũng là một yếu tố để tăng sự hứng khởi cho người xem và người được xem tử vi.

Một người có số dù các sao đã đi đúng bộ nhưng không có chính tinh đồng hành với mệnh thì cũng không phải điều tốt lành gì, dù mệnh có chính tinh hay trung tinh đi đúng bộ, lại có chính tinh đồng hành làm nòng cốt, nhưng lại gặp phá cách thì cũng xem như vất đi mà thôi.

Ví dụ: Tử Phủ Vũ Tướng Hội Tam Hóa, Tả Hữu, nhưng lại gặp cả Không Kiếp, là cách để ngộ hung đồ. Lúc ấy Tả Hữu sẽ kết hợp bè đang với Không Kiếp và Quyền, Lộc lúc ấy chính là cái mồi để cho lũ hung đồ Không Kiếp làm rắc rối cho mình.

Chỉ khi thuộc rõ tính chất của từng sao thì mới có thể luận giải được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới thật sự nắm được cái lý biến hóa vô cùng của tửu vi, tại sao cùng một số như vậy mà người này thế này người kia lại thế kia. Vì sao theo sách thường thì Ðào Hồng Nhật Nguyệt là thi đỗ mà nay ngược lại người ấy chẳng đậu, nếu xét cho kỹ thì mới thấy được cái đã phá đi mất tính chất tốt đẹp ấy. Nói tóm lại, khi gặp sao tốt thì trước khi kết luận phải xem ngũ hành để biết mình có được hưởng hay không? Rồi tiếp tục xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh thì xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không? Có nhiều người đã cho rằng môn bói toán tử vi cần đơn giản hơn, lượt bớt các sao nhỏ đi không cần dùng tới, nói như thế há chẳng phải các bậc tôn sư ngày xưa lập và theo môn tử vi lại là chuyện thừa thải sao? Tại sao các cụ không bỏ bớt mà phải chờ đến lượt mình. Sự thật là, nếu thuộc kỹ các tính chất cả các sao nhỏ mới có thể nhìn thấy sự vi diệu, cái lý thú của tử vi.

Ví dụ: Sao Phượng Các và sao Giải Thần luôn luôn đi với nhau, có người hỏi cớ sao không bỏ bớt đi một sao mà lại để cả hai sao, thực ra chính bởi cái lý khi tiểu hạn gặp Phượng Các tất có ốm đau nặng, nên Giải Thần luôn phải đi kèm để giải đi cái hung hãn của Phượng Các. Lại như Thiên Riêu, Thiên Y lúc nào cũng đồng cung vì lấy lý rằng: thầy thuốc luôn luôn phải biết cả Y, cả Dược. Luôn bào chế, nhưng cho dù thế sự ngày này biến đổi đã phân ra làm Y, Nha, Dược hỏi về cách dùng thuốc. Chính như tính chất Thiên Y vậy.

V. VỊ TRÍ CÁC SAO VỚI 12 CUNG

Sau khi đã xem đến ngũ hành, đắc tinh miếu, hãm, bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao Phù trợ, điều cần lưu ý là cần lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung số có đúng với các sao nằm trên 12 cung số, có đúng với tính chất của nó không? Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan lộc, Uy Dũng chỉ tinh nên ở mệnh với nam nhân, còn nữ nhân mà có Uy Dũng tinh thủ chiếu mệnh là phá cách, cuộc đời sẽ rất cô đơn vất vả, và có nhiều oan trái dù có nhiều cát tinh phù trợ sao tuy đi đúng bộ, đắc địa nhưng nằm nghịch vị trí thì cũng không hề tốt, ví như Phá không nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh nếu đóng ở Phúc Ðức thì lại tốt hơn các cung khác.

VI. VỊ TRÍ CUNG MỆNH VỚI VÒNG THÁI TUẾ

Trong tử vi, có ba vòng quan trọng là Vòng Thái Tuế, Vòng Tràng Sinh và Vòng Lộc Tồn. Trong số này, Vòng Thái Tuế thường được coi là quan trọng nhất bởi vì nó mang đến nhiều thông tin về tính cách, định mệnh, và cuộc sống của một người. Vòng Thái Tuế bao gồm các sao chiếu sáng, giúp xác định những đặc điểm nổi bật của một người, đặc biệt là về khía cạnh xã hội, tư duy, và phẩm chất.

Phương pháp giải đoán của phái Thiên Lương rất chú trọng vòng sao Thái tuế bởi vì nó cho biết được:

1. Tư cách con người: để biết người đó thuộc dạng nào, tính nết ra sao…

2. Xác định được đại vận tốt trong cuộc đời đương số

Từ 2 thông tin trên người giải lá số có thể biết rõ lá số hơn từ đó đưa ra lời khuyên ứng xử với cuộc sống cho người xem lá số. Vòng thái tuế là một khám phá rất độc đáo của cụ Thiên Lương, nắm được nó người giải đoán có thể khám phá khá rõ về lá số bên cạnh các kinh nghiệm khác của cụ.

Trong bài viết này mình triển khai việc thứ nhất. Việc liên qua tới Đại hạn em sẽ trình bày vào bài tiếp theo. Ở đây đang xét khi Mệnh có một con sao trong nhóm tam hợp nào của vòng Thái tuế.

1. Vòng Thái tuế là gì?

Vòng Thái Tuế bao gồm 12 sao: Thái tuế – Thiếu dương – Tang Môn – Thiếu âm – Quan Phù – Tử phù – Tuế phá -Long đức – Bạch hổ – Phúc đức – Điếu khách – Trực phù.

Trong đó có 4 nhóm sao, với các tính chất:

– Nhóm 1: Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ: nói lên đương số là người có lý tưởng, tính tình ngay thẳng, đoàng hoàng có tư cách, dễ thành đạt và làm những việc hợp với sở thích. Lại được người xung quanh yêu chuộng, mến trọng

– Nhóm 2: Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức: ở cách này đương số được sáng suốt (do Thiếu dương) nhưng hay cạnh tranh lấn át người khác để chiếm phần hơn, nhưng nếu lấn át bằng cách ma giáo thì dù thành công cũng sôi hỏng bỏng không (do Thiên không ở trong tam hợp, có khi lại còn mắc họa do có cả những sát tinh mạnh như Lưu hà, Kiếp sát). Tuy nhiên, có sao Tứ đức và nhất là Phúc đức để khuyên nhủ, thúc đẩy đương số làm việc Phúc đức, ngay lành – được như vậy thì vận mạng sẽ yên ổn

– Nhóm 3: Tang môn, Tuế phá, Điếu khách: ở vị trí này vì vị trí xung phá, đối kháng với tam hợp Thái tuế, Quan Phù, Bạch hổ nên thường chống đối bằng các phương tiện. Nhóm này gặp khó khăn trong việc đạt được chí nguyện trọng đời, thường làm những công việc không đúng với sở nguyện. Nhưng thông minh, tháo vát, hoạt động (vì mạng ở thế đối kháng Thái tuế thường có Thiên mã)

– Nhóm 4: Thiếu âm, Long đức, Trực phù: ở thế này thường là thế của người làm công hay phụ thuộc người khác, thường làm thành công nhưng không được hưởng lợi xứng đáng (bị bạc đãi) nhưng lại được hưởng phúc, được an lành (do được Long đức an ủi, một số người lại được hưởng cả Lộc tồn)

Trong mỗi nhóm trên 3 sao trong nhóm luôn ở vị trí tam hợp với nhau. Mỗi nhóm trên sẽ ứng mới một tính cách đặc trưng như đã trình bày.

2. Tư cách của đương số khi Mệnh có con sao tương ứng trong vòng Thái tuế

– Thái tuế: Là con người tự hào coi mình như là người làm gì có sứ mạng cho người khác, làm rất quang minh, chính đại
– Quan phù: Họ cũng hành động chính đáng nhưng trước khi hành động họ phải suy nghĩ làm thế nào cho kỹ càng để không đụng chạm (tính toán kỹ lưỡng)
– Bạch hổ: Là người lăn xả vào công việc chính đáng bất kể không gian, thời gian để hoàn thành công việc (làm việc cố hết sức)
– Thiếu dương: Là người khôn ngoan sắc sảo muốn hơn người ta
– Tử phù: Là người khôn ngoan nhưng khi làm hay bị trở ngại lên không làm được (khôn ngoan nhưng khi làm thì thất bại)
– Phúc đức: Là người khôn ngoan hơn người, nhưng có đức độ, biết lấn vừa phải, nghĩ tới phúc đức thần quyền
– Tuế phá: Là mẫu người không bao giờ đồng ý, khi bàn ra chống phá tới cùng, người ta đề nghị gì thì bác bỏ hết
– Điếu khách: Là mẫu người đối kháng bằng miệng, thường lấy lời nói để thuyết phục phân trần
– Tang môn: Là người bất mãn, không thoải mái. Người ta cho công việc này lại muốn công việc khác, không bao giờ thỏa mãn cho tới khi nhắm mắt xuôi tay vẫn chưa thoải mãn
– Thiếu âm: Là người hay lầm lẫn sai xót, khờ khạo tin người ta, làm mà không được hưởng (khờ khạo mà thành khờ dại)
– Trực phù: Là người gánh chịu tất cả thiệt thòi về mình. Mình làm người khác hưởng hoặc không được thù lao xứng đáng
– Long đức: Là người thua thì tự an ủi và nghĩ tới vấn đề về phúc đức (an ủi vì thua thiệt mà tu, bon chen cũng không đến đâu)

Như vậy người giải đoán lá số tử vi chỉ cần nhìn trong cung Mệnh có con sao nào trong vòng Thái tuế tra thông tin trên là có thể dự đoán được tư cách của đương số rồi, từ đó có lời khuyên phù hợp trong cách ứng xử thích hợp.

3. Vì sao lại như vậy?

Cũng vì mọi người có thói quen tìm hiểu tính chất của tinh đẩu trong vòng Thái tuế lên rất khó chấp nhận được khám phá này của cụ Thiên Lương. Tuy nhiên, tôi thấy chúng ta cần nhìn theo một hướng khác thì vấn đề sẽ rõ ràng hơn rất nhiều, đó là nhìn các sao trong vòng Thái tuế là “chỉ báo” để nhận biết tính cách. Mỗi một nhóm trong 4 nhóm trên luôn chỉ báo cho chúng ta một cách cục đặc biệt là nó hội tụ các sao phụ trợ.

Tạm lấy một ví dụ: để kiểm tra axit hay bazơ chúng ta sử dụng quỳ tím, như vậy ta có phải quan tâm quỳ tím cấu tạo ra sao, làm ra thế nào? Hay chỉ cần biết quỳ tím là cách dùng để kiểm tra axit hay bazơ. Vậy vòng Thái tuế nếu nhìn theo hướng nó là chỉ báo một tính chất gì đó là khám phá của cụ Thiên Lương, chứ nhìn tính chất tinh đẩu của sao trong vòng Thái tuế thì sai với tinh thần phương pháp của cụ (cá nhân mình hiểu là vậy, sau một thời gian học mình hiểu ra là khám phá vòng thái tuế là về Cung Vị của lá số).

– Nhóm 1: Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ: luôn có thêm Tứ Linh (Long trì, Phượng các, Hoa cái, Bạch hổ) đồng cung hoặc chiếu qua. Đây là 4 sao rất tốt chỉ về công danh, về sự làm ăn tốt, về sự ngay chính. Cũng có trường hợp không đủ bộ thì chỉ 3 (như thiếu một Phượng các) thì cũng kể như được Tứ Linh, chỉ giảm một chút. Và không bao giờ bị Cô Quả trong tam hợp vì vậy được nhiều người mến, có quần chúng.

– Nhóm 2: Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức: nhóm này luôn có con Thiên không trong tam hợp (Thiên không đứng cạnh Thiếu dương). Con sao này tính chất là nếu đương số tham lam quá thì cũng thành không thôi. Cụ thể: nếu Thiên không ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) là vị trí trắng tay, nếu đắc vận làm ăn thì có tiền mua đất cát để giữ, chứ giữ tiền mặt rất dễ mất, đừng ham làm lớn rất dễ sạt nghiệp. Còn nếu Thiên không đi cùng Đào Hoa ở tứ chính (tí, ngọ, mão dậu) thì báo hiệu đương số rất khôn ngoan, quỷ quyệt ranh mãnh, người này lên sống ít mưu mô thì cuộc sống sẽ tốt hơn. Trường hợp Thiên không ở tứ sinh (dần, thân, tị, hợi) thì luôn có con sao Hồng Loan đồng cung hoặc chiếu sang báo hiệu người này có giác quan nhạy cảm không tham sân si, hướng về phúc đức thần quyền, hướng về các việc xã hội, các nhà tu hành thường có cách này.

– Nhóm 3: Tang môn, Tuế phá, Điếu khách: luôn luôn có con sao Thiên mã là nghị lực, mẫn cán. Tùy theo hành con Thiên mã này mà người này có được việc hay không? Về dịch mã mọi người có thể tìm hiểu thêm từ các sách của cụ Thiên lương hoặc các bài viết của có tiền tố 10 của giáo sư Lê Trung Hưng – con trai cả cụ Thiên Lương.

– Nhóm 4: Thiếu âm, Long đức, Trực phù: đây là vị trí sinh xuất thua thiệt, lầm lẫn, làm nhiều hưởng ít vì vậy người này lên biết tự an ủi mà tu.

4. Theo góc nhìn của mình, mình thấy các vấn đề mình học được từ phái Thiên Lương

– Vòng thái tuế: Xét tư cách và xác định đại vận tốt của đương số
– Hưởng lộc tồn: áp dụng cho 4 nhóm tuổi: Giáp (Dần Ngọ Tuất), Ất (Hợi Mão Mùi), Canh (Thân Tí Thìn), Canh (Tị Dậu Sửu) có lộc tồn trong tam hợp mệnh thì được hưởng đầy đủ Lộc tồn, các tuổi khác không được hưởng, nếu hưởng sẽ gặp nhiều không may, rồi thế đứng sao vòng Lộc tồn
– Vòng tràng sinh: xét từng tam hợp một để chỉ ra cách ứng xử trong cuộc đời và từng đại vận
– Ảnh hưởng của các cung nhị hợp Mệnh, Thân
– Ảnh hưởng Tuần gỡ Triệt ở các Đại Vận
– Thắng thua khi tranh đấu: Xét tam hợp mệnh và tam hợp cung xung chiếu (di): nếu tam hợp mệnh thắng thì khi tranh đấu thường thắng, thường đạt được sở nguyện, còn thua thì không
– Nhóm sao chỉ ra nhân quả trong cuộc đời: Tài – Thọ, Quan – Phúc, Thiên trù để chỉ ra một cách cải vận dựa vào nhân quả
– Tương quan hành Can Tiểu vận và hành Can Mệnh: để xác định tiểu vận tốt, xấu

Ngoài ra nhóm Hậu Thiên Lương có tìm ra một số cách nhận biết nhanh như trong Linh khu thời mệnh lý đã trình bày:

– Vị trí cung an Mệnh, Thân: ví dụ như an Mệnh ở Thân, Tí, Thìn là tam giác vàng là tốt
– Hành của Cung Phu thê khắc hành Mệnh là vợ chồng không hợp, dễ chia ly, còn sinh là hợp, xứng đôi
– Thân cư Quan Lộc mà có tuần triệt thì rất xấu về phu thê với phụ nữ
– Sát, Phá, Tham ở các cung: Phụ mẫu, Phu thê, Tử Tức, Huynh Đệ báo hiệu bất hòa, có thể chia ly
– Chỉ báo IQ, EQ, AQ để nhận định nhanh trí tuệ, cảm xúc
– Phân lớp nhóm mẫu người để có một cách giáo dục hành vi phù hợp cho con trẻ

Vòng Thái Tuế gồm 12 sao?

  • Vòng Thái Tuế gồm 12 sao là Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Ðức, Bạch Hổ, Phúc Ðức, Ðiếu Khách, Trực Phù. Sinh năm nào thì an Thái Tuế ở cung đó, rồi theo chiều thuận kim đồng hồ an tiếp các sao còn lại. Vòng Thái Tuế là một trong 3 vòng sao lớn của Tử Vi Việt Nam.

  • Nếu như Vòng Lộc Tồn quan trọng số 2 chỉ về THIÊN THỜI, lộc trời, tiền bạc và hạnh phúc. Vòng Trường Sinh quan trọng số 3 chỉ về sức khỏe – NHÂN HÒA. Thì Vòng Thái Tuế là vòng quan trọng bậc nhất trên lá số Tử Vi. Vì an theo Địa chi năm nên vòng này còn gọi là vòng ĐỊA LỢI. Vòng Thái Tuế thể hiện tư cách con người và những thành tựu trong đời đạt được dễ dàng hay không. Vòng này còn chỉ ra về thời vận đương số đạt đến đỉnh cao.

Vòng Lộc Tồn có những sao nào?

  • Vòng Lộc tồn bao gồm 14 sao là Lộc tồn, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ. Vòng này an theo hai chiều thuận nghịch âm dương, an theo chiều thuận đối với Dương Nam Âm Nữ và nghịch đối với Âm Nam Dương Nữ.

Vòng Trường Sinh trong Tử Vi là gì?

  • – Thủy nhị cục và Thổ ngũ cục khởi Trường sinh ở Thân

    – Mộc tam cục Trường sinh ở Hợi

    – Kim tứ cục Trường sinh ở Tị

    – Hỏa lục cục Trường sinh ở Dần

  • Sau khi an sao Trường sinh thì an tiếp các sao Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. Nếu tuổi Dương nam, Âm nữ thì an vòng Trường sinh theo chiều thuận chiều kim đồng hồ. Nếu Âm nam, Dương nữ thì an theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.

  • Vòng Tràng sinh tượng trưng cho quỹ đạo cuộc đời con người người. Tràng sinh là lúc chào đời, Mộc dục còn thơ ấu, Quan đới là lúc học hành, thi cử. Lâm quan là lúc đấu tranh lập nghiệp, Đế vượng là lúc thịnh thời. Suy bệnh là lúc nhược thời, ốm đau bệnh tật. Tử là tàn thời, mất đi. Mộ là trở về với lòng đất, Tuyệt là chấm dứt hẳn hình hài, thân xác. Thai là lại hồi sinh trong một kiếp sống khác, Dưỡng là quá trình hình thành sự sống trong bụng mẹ

Những đại vận đắc Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ là những đại vận tốt, khá nhất trong cuộc đời. Thế nhưng tiểu hạn gặp Thái Tuế hoặc xung chiếu Thái Tuế lại rắc rối, thị phi khẩu thiệt liên quan đến pháp lý, pháp luật. Người nào đắc 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn, Trường Sinh thì chủ thành tựu, thành công hơn người. Nếu thêm các chính tinh, đủ bộ, đủ cách cục thì một đời công thành danh toạ

Người đắc vòng thái tuế 

Người mệnh Tài Quan với Sao Thái Tuế thường được gọi là Đắc Vòng Thái Tuế. Họ tự hào về khả năng mang lại lợi ích và hướng về mục tiêu lớn cho người khác. Có đạo đức cao, sẵn sàng đóng góp và hy sinh vì cộng đồng, luôn hướng về công lý và luật pháp. Thường đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo cao cấp và yêu thích tranh biện, thuyết phục. Mục tiêu lớn của họ thường ảnh hưởng tích cực đến xã hội, nhưng cũng có thể gặp phải thị phi. Cuộc sống của họ thường riêng tư và quy củ, và họ ít khi chia sẻ cảm xúc với người khác hoặc có ít tri kỷ.

Ý nghĩa sao thái tuế tại cũng mệnh

Thái Tuế tại cung mệnh

Cung Mệnh với Sao Thái Tuế thường có khả năng giao tiếp xuất sắc, sở hữu tài năng diễn thuyết và tranh luận. Họ thường hoạt bát và tỏ ra lưu loát trong việc sử dụng ngôn ngữ. Các công việc phù hợp cho họ thường liên quan đến lĩnh vực ngôn ngữ, như làm diễn giả, người dẫn chương trình, chính trị gia, giảng viên, và nhiều ngành nghề khác.

Tuy nhiên, nếu Sao Thái Tuế gặp các yếu tố xấu như sát tinh, họ có thể phải đối mặt với tổn thương sức khỏe và mất mát tài chính. Họ dễ bị bắt vào các tình huống kiện tụng hoặc phải đối diện với những lời nói xấu, tin đồn và thị phi. Những vấn đề này thường xuất phát từ việc sử dụng ngôn ngữ và lời nói của họ.

Sao Thái Tuế ở Cung Huynh Đệ

Khi Sao Thái Tuế nằm trong cung Huynh Đệ, thường xuất hiện các mâu thuẫn và ghen tuông trong mối quan hệ anh em. Điều này có thể dẫn đến sự chia lìa hoặc sự tách biệt giữa họ, thậm chí có thể ở cách xa nhau. Trong gia đình, Thái Tuế thường đảm nhận vai trò con lớn hoặc nếu không phải là con lớn thì họ cũng có thể đảm trách trách nhiệm quan trọng tương tự như con cả trong gia đình.

Sao Thái Tuế ở Cung Phụ Mẫu

Khi Sao Thái Tuế xuất hiện trong cung Phụ Mẫu, thường có sự xung đột và thiếu hòa khí trong gia đình. Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái thường không hòa thuận, dễ xảy ra mâu thuẫn và xung đột. Nếu Thái Tuế gặp sát tinh, gia đình có thể chia lìa hoặc có sự cách xa giữa cha mẹ và con cái. Cha mẹ có thể gặp kiện cáo hoặc rủi ro tai nạn, dẫn đến tai tiếng.

Sao Thái Tuế ở Cung Phúc Đức

Thái Tuế khi xuất hiện trong cung Phúc Đức thường gây ra mất hòa và xung đột trong gia đình, tạo ra sự không hòa khí. Việc tranh chấp và xích mích trong họ là phổ biến.

Sao Thái Tuế ở Cung Tật Ách

Thái Tuế khi xuất hiện trong cung Tật Ách thường dễ bị liên quan đến các tình huống tai tiếng và thị phi. Họ thường gặp khó khăn trong việc dính líu đến kiện cáo, tù tội hoặc các sự cố đánh đập.

Sao Thái Tuế ở Cung Nô Bộc

Thái Tuế khi xuất hiện trong cung Nô Bộc thường liên quan đến việc tin tưởng bạn bè dẫn đến mất mát tài chính và thất bại sự nghiệp. Có khả năng bị phản bội hoặc đâm sau lưng bởi người dưới quyền, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, bao gồm cả mất tiền và tiêu cực về sự nghiệp. Sự xuất hiện của sát tinh cũng có thể làm tăng nguy cơ phản bội, đặc biệt nếu không có các yếu tố hóa giải.

Sao Thái Tuế ở Cung Quan Lộc

Sao Thái Tuế ở Cung Quan Lộc phù hợp cho quản lý, kinh doanh công xưởng, hoặc theo đuổi võ nghiệp. Khi kết hợp với Lộc, Quyền, Khoa hội, thường thể hiện sự quyền uy và nổi tiếng trong lĩnh vực võ thuật. Gặp Cát tinh hóa giải có thể đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng nếu thiếu Cát tinh, áp lực có thể rất nặng. Khi thêm Địa Không và Địa Kiếp, có thể trải qua khó khăn về tài chính, bao gồm cả nợ nần và phá sản.

Sao Thái Tuế ở Cung Tài Bạch

Thái Tuế ở cung Tài Bạch, nếu xuất hiện đơn thủ ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hoặc tại hai cung Thiên La hay Địa Võng, Thìn hoặc Tuất, sẽ gợi ý đến sự phát triển về phú quý và giàu sang nếu được kết hợp với Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Hóa Khoa.

Sao Thái Tuế ở Cung Thiên Di

Thái Tuế tại cung Thiên Di hợp với Tử Vi, hứa hẹn sự giúp đỡ của quý nhân trong việc xây dựng một sự nghiệp vĩ đại. Khi kết hợp với Vũ Khúc, có khả năng thiên bẩm và có thể thành công khi sống ở nước ngoài để xây dựng cuộc sống và sự nghiệp.

Sao Thái Tuế ở Cung Điền Trạch

Thái Tuế tại cung Điền Trạch, đơn thủ tại các cung Thìn hoặc Tuất, thường chủ về tài sản nhà ở, đất đai phong cảnh tốt, và có khả năng mua thêm nhiều tài sản địa ốc có giá trị.

Sao Thái Tuế ở Cung Phu Thê

Nam mệnh có Thái Tuế tại cung Phu Thê thường gặp khó khăn trong hôn nhân, có thể trải qua chuyện khắc vợ, ly hôn, hoặc phải đối diện với nhiều sóng gió trong cuộc sống hôn nhân. Kết hôn sau tuổi trung niên có thể giúp tránh được những xung đột và giận hờn sớm, nên tạo điều kiện cho một mối quan hệ hôn nhân ổn định hơn.

Đặc tính các sao tại vòng thái tuế

Nhóm Sao Thái tuế, Sao Bạch hổ và Sao Quan phù 

Sao Thái Tuế trong vòng Thái Tuế thường biểu thị những người có phẩm hạnh cao, chú trọng chính nghĩa, và yêu thích lý lẽ và hùng biện. Họ thường có vị trí cao và tiếng nói ảnh hưởng trong xã hội. Sao Quan Phù trong vòng Thái Tuế biểu thị sự cẩn thận, tính toán kỹ lưỡng, và khao khát thực hiện những mục tiêu liên quan đến chính nghĩa và chân lý. Họ có thể có tính cách thù dai, đố kỵ, và thích tranh luận. Sao Bạch Hổ trong vòng Thái Tuế có bản tính mạnh mẽ, quyết tâm, và hăng hái. Họ thường tham gia vào các hành động thực tiễn nhưng cũng dễ gặp chấn thương và tổn thương vì tính xông pha và hăm hở của họ.

Nhóm Sao Tuế phá, Sao Điếu khách và Sao Tang môn

Sao Tuế Phá trong vòng Thái Tuế biểu thị khả năng tạo ra một trật tự mới và thay đổi cuộc đời hoặc định mệnh. Nó có thể đại diện cho những người lãnh đạo trong các cuộc khởi nghĩa nông dân hoặc các sự kiện quan trọng trong lịch sử.

Sao Điếu Khách trong vòng Thái Tuế thường có vai trò thuyết phục và tranh luận để thuyết phục người khác ủng hộ mục tiêu của họ. Đây là sao của sự hùng biện và tranh luận.

Sao Tang Môn trong vòng Thái Tuế thường đảm nhiệm vai trò tham mưu và nghiên cứu. Những người có sao này có tính cách ít nói, trầm tính, và đa tài về nghiên cứu. Họ có khả năng lên kế hoạch và định chiến lược. Tuy nhiên, họ có thể phải đối mặt với áp lực và lo âu, có thể ảnh h

Nhóm các sao Thiếu dương, sao Tử phù và sao Phúc đức

Sao Thiếu Dương biểu thị sáng suốt và trí tuệ trong vòng Thái Tuế, Sao Tử Phù tạo ra khó khăn và trở ngại, và Sao Phúc Đức đề cập đến việc tu dưỡng đạo đức và phẩm hạnh để đảm bảo thành công.

Nhóm các Sao Thiếu âm, Sao Long đức và sao Trực phù

Sao Thiếu Âm thường phải đối mặt với nhiều khó khăn và bất lợi. Sao Long Đức cần tu dưỡng và chỉ dẫn để tránh lạc hướng, thường liên quan đến hiền lành và đạo đức. Sao Trực Phù thường có tính cách thẳng thắn, luôn theo đuổi lẽ phải và chân lý, bất kể khó khăn nào.

Kết luận

  1. Vòng Thái Tuế trong tử vi thường được coi là đặc biệt quan trọng và được đánh giá cao hơn so với các vòng khác do nó biểu thị khả năng và tài năng của người sở hữu. Tuy nhiên, nếu bạn có cơ hội sở hữu cả ba vòng quý báu Tràng Sinh, Thái Tuế, và Lộc Tồn, thì đó là điều tốt đẹp. Nếu không, chỉ cần sở hữu vòng Thái Tuế cũng có ý nghĩa quan trọng và tích cực.

  2. Thiên Văn học hiện đại đã khẳng định và chứng minh chặt chẽ chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh như trên là hoàn toàn chính xác và họ còn chỉ ra rằng Mộc Tinh có chiều chuyển động từ Đông sang Tây. Thế nhưng tại sao trong thực tế quan sát từ Mặt Đất lại thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông? Cái này chẳng có gì là khó hiểu, đấy chẳng qua chỉ là chuyển động biểu kiến và chuyển động thực. Nếu chúng ta đứng ở Mặt Trời và nhìn Mộc Tinh chuyển động thì sẽ thấy Mộc Tinh đúng là chuyển động từ Đông sang Tây (cái này tức là chúng ta chọn Hệ Quy Chiếu quán tính đứng yên – do Mặt Trời đứng yên so với các hành tinh trong Thái Dương hệ). Nhưng nếu chúng ta đứng Trái Đất để nhìn Mộc Tinh thì sẽ thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông 8 do Hệ Quy Chiếu bây giờ là Quả Đất, và hệ quy chiếu chuyển động).

  3. Như vậy Thái Tuế chẳng qua là Mộc Tinh. Mộc Tinh chuyển động thực từ Đông sang Tây cho nên vòng Thái Tuế lúc nào cũng an theo chiều thuận bất kể là Nam hay Nữ. Khoa học hiện đại còn chứng minh được Mộc Tinh có trường Điện Tử ảnh hưởng lên Trái Đất chúng ta mạnh thứ hai chỉ sau Mặt Trời, lực hấp dẫn của nó tác động đến lên chúng ta chỉ thua Mặt Trời và Mặt Trăng. Chính vì thế Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh mẽ lên con ngời, và chính vì điều đó mà vòng THÁI TUẾ nó ảnh hưởng cực mạnh lên mỗi lá số của đương số.

  4. Khoa học hiện đại còn chứng minh được những đứa trẻ nào sinh ra vào đúng chu kỳ hoạt động mạnh của Mộc Tinh (biểu hiện trong lá số tử vi là cung Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế) thì những đứa trẻ đó sau này thường thông minh hơn người, bản tính kiêu ngạo thích làm lãnh đạo, làm thầy, không chịu ở dưới người khác. Và đặc biệt là khả năng hùng biện thiên về Luật Pháp, Chính Trị, Ngoại Giao đồng thời cũng kèm theo một bản tính cực kỳ bảo thủ, không thích người khác nói ra sai lầm của mình. Dưới tác dụng của môi trường gia đình, giáo dục và những tính chất của Mộc Tinh được bộc lộ rõ ràng.

  5. Nói như thế không có nghĩa là Mệnh không nằm trong tam hợp Thái Tuế thì không thể làm thầy làm Vua. Nên nhớ là ảnh hưởng to lớn của Mộc Tinh nó có hai mặt, cũng như sao Thái Tuế trong tử vi là con dao 2 lưỡi. Nếu mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế lại them nhiều Cát Tinh phù tá, Chính Tinh miếu địa (tức là được dạy dỗ trong môi trường tốt) thì quả thật là những người có thiên hướng lãnh đạo, có thực tài. Ngược lại nếu bị Hung Sát tinh xâm phạm (tức là môi trường giáo dục không tốt) thì những bản chất như bảo thủ, cứng đầu của Thái Tuế sẽ bộc lộ rõ và đương số nếu nói rõ hơn chính là những cá nhân cá biệt bảo thủ, miệng lưỡi điêu ngoa, gian ác.

  6. Hơn nữa, ảnh hưởng của Mộc Tinh không chỉ cố định như vậy trong lá số mà ảnh hưởng của nó di động theo từng năm (theo chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh). Để minh hoạ cho sự ảnh hưởng này, tử vi đặt ra sao Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế rơi vào cung nào, tức là năm đó Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh lên cung đó và do sự ảnh hưởng này mà các sao tại bản cung bị PHÁT ĐÔNG. Chính vì thế Thái Tuế và Lưu Thái Tuế phải được xem xét rất kỹ càng khi xem tử vi, đặc biệt là khi xem Vận Hạn.

VII. XEM CUNG NHỊ HỢP

CÁC CUNG NHỊ HỢP GỒM CÓ:

  • Tý hợp Sửu

  • Dần hợp Hợi

  • Mão hợp Tuất

  • Thìn hợp Dậu

  • Ngọ hợp Mùi

  • Tỵ hợp Thân

Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế tam hợp và hành của tam hợp.

  • Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa

  • Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy

  • Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc

  • Tam Hợp: Tỵ, Dậu, Sửu thuộc Kim.

Như thế: 4 thế tam hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất? Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ thì hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ – ở đây ta thấy các Tam hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý, Mùi thuộc Mộc có Mùi Thổ, Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.

Ðem hành của Tam Hợp so sánh với thế nhị hợp ta có:

  • Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tỵ Dậu, Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tỵ Dậu Sửu nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.

  • Dần, Ngọ, Tuất, hành Hóa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi, Mão, Mùi sinh Dần, Ngọ, Tuất.

Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:

  • 6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.

  • 6 cung sinh xuất là: Tỵ Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.

Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế nhị hợp của 12 cung thì 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.

Ứng dụng:

  • Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ, rồi xem đến cung nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.

    Thí dụ: mệnh ở Sửu- như thế Tý là cung huynh đệ cung mệnh nhị hợp và sinh xuất cho huynh đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.

  • Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.

    Thí dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.

Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Thứ đến luân đến yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tinh nhị hợp, phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không?

Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi. Thí dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm) nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ – nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.

VIII. XEM CUNG XUNG CHIẾU

Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh tức là thế đối nghịch với mình, sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính đối phương của mình, vì thế mới có câu:

Ðối phương hung đương đầu ác bổng.

Ðối phương cát ngưỡng diện xung phong.

Nếu cung Thiên di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu rứa là khác, nếu cung đi và tam hợp của đi có nhiều hung sát tinh hội họp.

Thí dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên di ở Thân mà tam hợp Thân Tý, Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung di, đây chính là lúc áp dụng coi chính điệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu. Thí dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?

IX. CÁCH CUỘC TỐT XẤU CỦA CÁC CUNG

Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hoa Khoa cư ở đấy không?

Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Bào, Thê, Tử..  thì coi đến hạn.

1. Khái niệm về cung trên lá số

Cung trên lá số phân thành 2 loại: cung vị và cung chức.

1.1 Cung vị

Cung vị chính là vị trí không gian, thời gian.

  • Ví dụ: Vị trí từ Tý tới Hợi, từ quẻ Khảm tới quẻ Càn, vị trí trong tam hợp Cục, vị trí theo thời gian, theo mùa, vị trí theo vòng Tràng Sinh,…

  • Tý: nghĩa là từ, chỉ vạn vật mọc lên mơn mởn nhờ dương khí.

  • Sửu: là gìn giữ, khi có mầm rồi thì duy trì sinh trưởng.

  • Dần: là thay đổi, duy trì, chỉ vạn vật đến đây có thể thay đổi để lớn lên.

  • Mão: nghĩa là mũ, là che đậy, chỉ vạn vật chui ra khỏi lòng đất để sinh trưởng.

  • Thìn: nghĩa lã sấm, vật phải chờ có tiếng sấm rồi mới lớn lên.

  • Tỵ: là khởi, có nghĩa là tỵ, vạn vật cuối cùng cũng lên từ đó.

  • Ngọ: có nghĩa là ngũ, chỉ vạn vật vươn lên dày đặc, tươi tốt.

  • Mùi: có nghĩa là muội, chỉ âm khí đã lớn lên. Vạn vật bắt đầu suy thoái, chững lại.

  • Thân: có nghĩa là thân, chỉ thân thể của vạn vật đều đã trưởng thành.

  • Dậu: có nghĩa là lão, chỉ vạn vật đến cực lão sẽ thành thực.

  • Tuất: có nghĩa là diệt, chỉ vạn vật đã già, mọi cái trở nên chín muồi.

  • Hợi: có nghĩa là diệt, chỉ muôn vật thu liêm tập trung nuôi dưỡng cho hạt được chắc.

1.2 Cung chức

Cung chức là định danh chức năng nhân sự (con người và sự việc) mà cung đó quản lý, biểu hiện, mô tả.

Ví dụ:

  • Cung Phụ Mẫu thì quản lý và biểu hiện về mối quan hệ của đương số đối với cha mẹ mình, đồng thời mô tả khái lược về cha mẹ của đương số.

  • Cung Phu Thê thì quản lý và biểu hiện về mối quan hệ của đương số đối với vợ/chồng mình, đồng thời mô tả khái lược về vợ/chồng của đương số,…

2. Luận vị trí cung mệnh trên 12 cung 

2.1 Luận vị trí cung mệnh tại Tý 

  • Luôn có thái độ lạc quan với cuộc sống.

  • Khí chất văn nhã.

  • Không có suy nghĩ tiêu cực, ẩn tránh.

  • Đối với bạn bè luôn tôn trọng tình xưa nghĩa cũ, không hề có quan điểm có mới bỏ cũ.

  • Thể hiện sự nhẫn nhịn trong quan hệ vợ chồng.

  • Thông minh, thành thật.

  • Thường có sự phán đoán khác nhau về sự vật.

  • Có thái độ chủ quan thái quá.

  • Ý chí kiên cường.

  • Bàn về sự việc mà không luận về con người.

  • Không thù lâu, có thái độ khoan dung độ lượng.

  • Dễ phạm đào hoa, có giao du rộng rãi.

  • Thường dễ dàng thừa nhận sự việc dễ hối hận.

2.2 Luận vị trí cung mệnh tại Sửu

  • Có cá tính độc lập, bôn ba bên ngoài, không có sự giúp đỡ của người thân.

  • Nên xa quê mới có thể lập nghiệp.

  • Thích lập công trạng, có chí hướng phấn đấu.

  • Không tính toán mức độ lợi hại của bàn thân, thường tự gánh vác các trách nhiệm lớn lao.

  • Thường thể hiện thái độ cao ngạo hoặc giáo huấn người khác.

  • Thích người khác tín nhiệm, tôn kính và khen ngợi bản thân mình.

  • Khi bị người khác phản đối ý kiến của mình thường dễ tức giận.

  • Một đời vất vả, sống lâu mà mang bệnh bên mình.

  • Dễ bị người khác oán ghét thành thù địch mà hãm hại.

2.3 Luận vị trí cung mệnh tại Dần

  • Mệnh vốn khổ cực, thông minh, có thể chịu vất vả, làm việc cực nhọc.

  • Tự chuốc lấy sự vất vả.

  • Luôn muốn đạt được mục đích.

  • Không chịu sự bó buộc.

  • Gặp phải sự chế ngự của người khác.

  • Mắt sáng, tính tình nhanh nhẹn.

  • Lời nói gây thiện cảm cho người khác.

  • Thường muốn người khác cùng chia sẻ sự thành công trong công việc.

  • Giao du rộng rãi, có nhiều quan hệ trong xã hội.

  • Cá tính mạnh mẽ.

  • Có thể hưởng cuộc sống giàu có.

2.4 Luận vị trí cung mệnh tại Mão

  • Dễ phạm đào hoa, phong lưu thích giao du.

  • Khi còn niên thiếu có thể chất yếu đuối, khi trưởng thành sức khỏe được hồi phục.

  • Thần kinh mẫn cảm, hay nóng giận.

  • Hay chấp nhặt việc nhỏ.

  • Thường hay gặp đổ vỡ, cho nên có tính cẩn trọng.

  • Nghiêm khắc với bản thân, có khả năng quan sát.

  • Lục thân không giúp đỡ, tự bản thân phải gây dựng sự nghiệp.

  • Có khả năng đối nhân xử thế hợp tình hợp lý.

  • Thiện ác phân minh.

  • Con người này cần phải được mài giũa mới trở thành người hữu dụng.

  • Có khí chất kiên cường

2.5 Luận vị trí cung mệnh tại Thìn

  • Cô độc, biểu hiện bên ngoài trầm uất, không nhờ cậy được lục thân.

  • Nên sớm xa quê, ra ngoài mới phát triển được sự nghiệp.

  • Hành xử có lễ độ.

  • Tính cách nhu thuận, biết ứng xử phải đạo.

  • Thích giúp đỡ người khác.

  • Suy nghĩ chu đáo, hành sự công chính.

  • Thích làm người trung gian.

  • Là người thông minh, làm việc có kế sách, xử lý công việc dung hòa mà không gặp trở ngại.

  • Thiếu khả năng quyết đoán trong công việc.

  • Dễ mang họa vào thân, làm nhiều việc có phúc nhưng chẳng được trả ơn.

 2.6 Luận vị trí cung mệnh tại Tị 

  • Thường mơ mộng viển vông, tham nhỏ mất lớn.

  • Thường cần cù làm việc, tự tìm sự vất vả, dễ bị người khác chế ngự.

  • Có thái độ trầm lặng, thường hay suy nghĩ.

  • Mệnh vất vả, cô độc.

  • Có cá tính, chí khí, thông minh, tinh tế, mưu lược.

  • Tích nhỏ thành lớn, có thể giao dịch và kinh doanh.

2.7 Luận vị trí cung mệnh tại Ngọ 

  • Tự cao tự đại, phong lưu hiếu sắc, thích giao du.

  • Thích là người lãnh đạo tính tình trong sáng, gia vận hưng vượng.

  • Khoan dung đại lượng, lời nói sắc bén, khiến người khác nể phục.

  • Thường chú ý tới những việc có lợi cho bản thân, hay lợi dụng người khác, lời nói và hành động thường không thống nhất.

  • Phàm làm việc gì đều phải thành thực mới có thể hy vọng thành công được.

2.8 Luận vị trí cung mệnh tại Mùi 

  • Không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác.

  • Ngoài thì nhu thuận nhưng trong lòng sắt đá.

  • Hành sự cẩn thận, làm việc nhẫn nhịn.

  • Có nhiều ý tưởng, thực hiện được ít, mẫn cảm, thường hay tức giận.

  • Nhất cử nhất động thường rụt rè.

  • Cô độc, có chí khí không lớn, không cậy nhờ được lục thân.

  • Nên rời xa quê, tự thân vận động, gây dựng sự nghiệp.

2.9 Luận vị trí cung mệnh tại Thân

  • Có lòng tự tin, có lúc mâu thuẫn với chính bản thân.

  • Nên kết hôn muộn.

  • Tính tình cẩn thận.

  • Lời nói hợp ý mọi người.

  • Có tài năng biểu diễn.

  • Làm việc thường đắn đo được mất.

2.10 Luận vị trí cung mệnh tại Dậu 

  • Tính tình trầm lặng, tấm lòng thiện lương, trung thực.

  • Có tính thông minh, nhanh ẩu đoảng, thường hay thất bại.

  • Có cá tính, không chịu khuất phục người khác, thích làm việc một mình.

  • Thích du sơn ngoạn thủy, tham quan các danh thắng.

  • Khi thất thế thường ưu phiền nhưng cũng tự điều hòa được bản thân.

  • Phạm đào hoa.

2.11 Luận vị trí cung mệnh tại Tuất 

  • Thường tỏ thái độ lạnh nhạt khi gặp thương tổn.

  • Cô độc, thường thể hiện sự trầm lắng, không dựa vào lục thân.

  • Nên sớm rời xa quê, lập nghiệp ở bên ngoài.

  • Làm việc nhiệt tình, tinh thần quả cảm.

  • Tự biết cách làm việc, thiếu tính nhẫn lại.

  • Tâm tính bình hòa, không dễ bị kích động.

  • Người này không gò ép thì khó có thể thành công.

2.12 Luận vị trí cung mệnh tại Hợi  

  • Đa sầu đa cảm.

  • Đối nhân xử thế nhiệt tình.

  • Nghe một lần đã hiểu.

  • Tình cảm nồng hậu, thường nhường nhịn với mọi người.

  • Không coi trọng tiền bạc, thích cùng chia sẻ với mọi người sự thành công.

  • Tự tìm đến sự sầu khổ.

  • Vất vả, nhọc nhằn.

3. Tổng quan, ý nghĩa 12 cung trong lá số tử vi 

3.1. Cung Mệnh và Thân

  • Cung Mệnh là cung vị then chốt quan trọng nhất trong 12 cung trên lá số, cung này có mối quan hệ qua lại mật thiết với tất cả các cung còn lại, giống như đầu não của con người.

  • Xem cung Mệnh có thể có thể luận đoán VẬN MỆNH GIỚI HẠN của một người.

  • Các sao trong cung Mệnh thể hiện hình dáng, cá tính, xu hướng hành vi, tài năng và thành tựu một đời người.

  • Cung Thân dùng đề luận đoán VẬN THẾ THỰC TẾ của một người. Cung này luôn nằm chung với 1 trong 6 cung là: Mệnh ,Phu thê ,Tài bạch,Quan lộc,Thiên Di, Phúc đức.

  • Nếu cung Mệnh không có chính tinh, thì phải lấy chính tinh cung Thiên Di để xem xét, nhưng đặc biệt chú ý hơn sức ảnh hưởng của cung Thân.

  • Sức ảnh hưởng của cung Thân tuy thua cung Mệnh nhưng lớn hơn 11 cung còn lại.

  • Cung Mệnh là cái bản thể của đương số từ lúc sinh ra cho đến lúc về với cát bụi, ấy chính là mệnh Trời (thiên mệnh) quy định mọi điều hay dở trong đó, Mệnh chi phối đến mọi cung, mọi vấn đề, và ngược lại, tất cả các cung, tất cả mọi vấn đề đều tác động ngược về Mệnh. Vì thế chung cuộc vẫn cứ là Mệnh, cần bác bỏ quan điểm cho rằng TRƯỚC 30 TUỔI XEM MỆNH, SAU 30 TUỔI XEM THÂN. Chúng ta phải xem tất, chỉ dùng định nghĩa trên để gia giảm tác dụng thôi, ví dụ lúc còn bé Khí Tiên Thiên còn mạnh thì ảnh hưởng của Mệnh sẽ RÕ RỆT hơn. Lúc về già, khí Tiên thiên suy yếu, khí Hậu thiên vững vàng, thì lúc ấy Ảnh hưởng của Mệnh KÉM ĐI, của Thân RÕ RỆT lên. Nhưng không thể bỏ tuột đi không xem đến.

  • Cung Thân là cái Hữu Dụng của đương số, tức là nó phản ảnh cái Điều Kiện, Môi trường, Khả năng thực thi của Mệnh. ẤY chính là đạo của Đất (địa đạo) quy định cho mọi điều hay lẽ dở trong đó. Thân cũng tác động đến tất cả các cung, các vấn đề, và ngược lại.

  • Cung Thân nằm chung cùng 1 trong 6 cung.

  • Cung Thân là cái Hữu Dụng của đương số, tức là nó phản ảnh cái Điều Kiện, Môi trường, Khả năng thực thi của Mệnh. ẤY chính là đạo của Đất (địa đạo) quy định cho mọi điều hay lẽ dở trong đó. Thân cũng tác động đến tất cả các cung, các vấn đề, và ngược lại.

3.2. Cung Huynh Đệ

  • Cung Huynh Đệ cho biết mối quan hệ của đương số với anh chị em trong gia đình, tình cảm có hòa hợp hay là xung khắc, có tương trợ cho nhau được hay không, anh chị em được đoàn viên gần gũi hay phải chia lìa phân tán,… Đồng thời dự đoán khái lược về anh chị em có nhiều hay ít, có anh chị em thành đạt hay không, có anh chị em yểu chiết hay không, có anh chị em dị bào (cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha),…

  • Xem cung Huynh Đệ cần lưu ý kết hợp với cung Phúc Đức vì phúc đức là cái gốc của tình cảm thân thích họ hàng, dẫu cho cung Huynh Đệ có đẹp mà cung Phúc Đức bị sát ám bại tinh tụ họp xung phá thì sự tốt đẹp ở cung Huynh Đệ bị giảm đi khá nhiều, anh chị em có thể thành công nhưng không hòa hợp hay ở gần gũi cùng đương số hoặc ngược lại. Nếu như cung Huynh Đệ bị sát ám bại tinh tụ họp xung phá, nhưng có được cung Phúc Đức tốt đẹp thì kể như là được cứu giải, giảm đi sự hình khắc và ly tán, anh chị em với đương số có thể nương tựa đùm bọc lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau mà phát triển trong cuộc sống.

3.3. Cung Phu Thê

  • Cung Phu Thê cho biết mối quan hệ của đương số với vợ/chồng của mình, tình duyên thuận lợi hay trắc trở, đến mau hay hay muộn, tình cảm nồng thắm hay lạnh nhạt, có được hạnh phúc hay hình khắc,… Đồng thời cung Phu Thê cũng khái lược về một số nét chính của người phối ngẫu của đương số như là người gần hay người xa tới mức dị tộc (ngoại quốc), có được thành công và tương trợ cho sự thành công của đương số sau khi kết phối hay chăng,…

  • Xem cung Phu Thê phải lưu ý kết hợp đồng thời với cung Phúc Đức, cung Mệnh – Thân. Những dấu hiệu tốt xấu của cung Phúc Đức, cung Mệnh – Thân, của đương số đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tốt xấu ở cung Phu Thê của đương số, các cung ấy mà được tốt đẹp thì có thể giải được những điểm hình khắc, trắc trở ở cung Phối của đương số, ngược lại các cung ấy mà xấu thì cũng là giảm đi sự tốt đẹp ở cung Phối.

3.4. Cung Tử Tức

  • Cung Tử Tức cho biết mối quan hệ của đương số với con cái của mình, tình cảm có gắn bó thâm sâu hay không, có lạnh nhạt thờ ơ hay không, con cái có hiếu thuận với cha mẹ (tức vợ chồng đương số) hay không,… cung Tử Tức cũng cho biết những thông tin để có thể dự đoán đương số có con hay không, con cái đầy đàn có trai có gái hay là hiếm muộn hay là tuyệt tự, có con trai nhiều hơn hay con gái nhiều hơn, có con dị bào hay không,…

  • Khi xem Mệnh cũng cần lưu ý đến việc xem đồng thời cung Tử Tức, ngược lại thì khi xem Tử Tức cũng cần lưu ý xem đồng thời cung Mệnh. Bên cạnh đó cần phải xem kỹ cát hung ở cung an Thân và cung Phúc Đức, bởi vì chúng đều có ảnh hưởng tốt xấu qua lại liên quan chặt chẽ tới nhau. Phúc Đức và Thân đều là những nơi thể hiện khả năng duy trì và tiếp nối dòng dõi giống nòi.

  • Bên cạnh đó, cũng cần xem cung Phu Thê để phối hợp luận đoán, bởi vì vợ chồng thê thiếp chính là đối tác phối ngẫu của đương số trong việc sinh con đẻ cái, nếu như cung Phu Thê có hung tượng thì cung Tử Tức cũng bị ảnh hưởng. Giả như, khi xét thấy cung Phu Thê có dấu hiệu của sự tan vỡ chia lìa, đồng thời xét thấy cung Tử Tức lại có dấu hiệu của việc có con dị bào, tức thì nó là sự phối hợp tín hiệu thông tin để đưa ra luận đoán có cơ sở hơn rằng đương số dễ bị trục trặc về đường hôn nhân.

3.5. Cung Tài Bạch 

  • Trong hai chữ Tài Bạch, thì chữ Tài nghĩa là tiền bạc, của cải, đủ để người ta hiểu sơ lược về ý nghĩa của cái tên gọi. Còn chữ Bạch nghĩa là lụa là gấm vóc, trong xã hội thời xưa thì đây là một loại hàng hóa có giá trị rất cao, người dùng nó thì thể hiện được vị trí giai tầng của mình, đồng thời nó cũng là tặng phẩm của vua ban cho triều thần hoặc là vật trân quý của những nước chư hầu đem đi cống nạp cho nước lớn,…

  • Cung Tài Bạch là một trong số các cung quan trọng vào hàng bậc nhất trên lá số, bởi vì ngoài chức năng mà nó đảm nhiệm về phương diện cung chức thì cung Tài Bạch nằm ở vị trí tam hợp vĩnh viễn với cung Mệnh nên những sao tọa thủ ở trong cung Tài Bạch có ảnh hưởng rất mạnh suốt cả cuộc đời con người ta thông qua sự hợp chiếu vào cung Mệnh. Nói cách khác, tốt xấu của cung Tài Bạch có ảnh hưởng trực tiếp đến tốt xấu của cung Mệnh và ngược lại.

  • Chức năng của cung Tài Bạch là cho biết mối quan hệ của đương số với tiền bạc, tài sản, của cải vật chất trong suốt cuộc đời của mình; cung Tài Bạch còn cho biết hình thức thụ hưởng của cải của người ta là thuộc dạng nào, thông qua lương lậu bổng lộc, qua kinh doanh buôn bán, qua sản xuất trồng trọt, hay được thừa hưởng gia tài từ người khác…

  • Chú ý: sự giàu nghèo của đương số trong mối quan hệ với tiền bạc, tài sản, của cải vật chất trong suốt cuộc đời không đơn thuần do cung Tài bạch, mà nó còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác có sự đan xen phức tạp với nhau.

  • Khi xem cung Tài Bạch phải gắn liền với cung Mệnh, Quan, Điền, Phúc.

3.6. Cung Tật Ách 

  • Cung Tật Ách cho biết tổng quát khái lược về sức khỏe của đương số, trong đó bao gồm cả các Bệnh mà đương số dễ mắc phải, các Tật mà đương số có thể sẽ có (ví dụ tật nói ngọng, nói lắp,… hoặc cái tính kiêu ngạo, hoặc hay nói tục chửi bậy, cũng được coi là tật xấu), các khiếm khuyết trên cơ thể vừa thuộc Bệnh vừa thuộc Tật mà thông qua các Tai Ách (hoặc do bẩm sinh) mà đương số có thể bị như điếc, lác, mù, què,… Cung Tật Ách cũng cho biết khái lược về một số điểm thuộc tính cách của đương số (ví dụ như thích ăn diện, thích khoe khoang,…).

  • Xem cung Tật Ách cần rất lưu ý đến cung xung chiếu vào nó là Phụ Mẫu, ngoài ý nghĩa xung chiếu thì cung Phụ Mẫu còn được gọi là cung Tướng Mạo (do ảnh hưởng của các môn tiền thân của môn Tử Vi Đẩu Số) và nó cũng được lý luận rằng thể chất và sức khỏe của đương số là chịu ảnh hưởng rất nhiều từ di truyền cũng như sự chăm sóc của cha mẹ đương số. Bên cạnh đó, tâm sinh lý của đương số ngay từ bé cũng bị ảnh hưởng rất nhiều từ tâm trạng cũng như cuộc sống của cha mẹ có hạnh phúc hay không.

3.7. Cung Thiên Di

  • Cung Thiên Di cho biết mối quan hệ của đương số với môi trường xã hội bên ngoài, từ việc đi lại lành dữ ra sao, cho đến những sự giao tiếp đối ngoại cùng người được quý trọng nâng đỡ hay dèm pha dị nghị như thế nào,…

  • Cung Thiên Di mang ý nghĩa về mối quan hệ ngoại cảnh đối với đương số, nhưng ngoài ý nghĩa cung chức thì sự bố cục ở vị trí đối xung vào cung Mệnh mang ý nghĩa rất lớn đối với việc luận giải lá số.

  • Cung Thiên Di ảnh hưởng trực tiếp cát hung đến cung Mệnh với tác động rất mạnh mẽ rõ rệt. Đồng thời nó cũng biểu thị ý nghĩa cuộc đời con người không chỉ có bó hẹp ở môi trường trong nhà trong gia đình mà còn phải gắn liền với những mối quan hệ bên ngoài xã hội.

“Đệ nhất tiên khán phúc đức, tái tam tế khảo thiên di,

phân đối cung chi thể dụng, định tam hợp chi nguyên lưu.”

(Thứ nhất khán Phúc Đức, rồi ngay sau đó khảo cứu kỹ Thiên Di,

Phân ra Thể – Dụng với đối cung, xác định căn nguyên lưu chuyển của tam hợp).

3.8. Cung Nô Bộc

  • Cung Nô Bộc cho biết mối quan hệ của đương số đối với bạn bè, đồng nghiệp, những người trợ thủ giúp việc (chủ yếu là những người dưới quyền, nhưng đôi khi cũng ứng vào cấp trên – lúc này thường là ứng với các sao quý nhân).

  • Cổ nhân sắp đặt bài bố cung chức Nô Bộc rất khéo léo ở vị trí giữa và giáp với cung Thiên Di, cung Quan Lộc, là hàm ý nhấn mạnh đến mối quan hệ liên kết giữa tính chất sự kiện của các cung này với nhau.

  • Xem cung Nô Bộc để biết những đối tượng có tương trợ giúp đỡ đắc lực cho đương số hay không, có kề vai sát cánh bền lâu chung thủy hay không, có oán thán trách móc hay phản trắc gây họa cho đương số hay không,…

  • Từ cung Nô Bộc, cũng phần nào cung cấp cho chúng ta thông tin về nghề nghiệp của đương số.

3.9. Cung Quan Lộc 

  • Cung Quan Lộc cho biết mối quan hệ của đương số đối với sự thành bại trong công danh sự nghiệp, công việc có được thuận lợi hay không, mức độ thăng tiến đến vị trí cỡ nào, có uy quyền ổn định hay thăng trầm, có bị truất giáng chuyển đổi gì không, khả năng chuyên môn (tức trình độ, tay nghề) là cao hay thấp, có phù hợp với đương số hay không,…

  • Cung Quan Lộc bao gồm 2 phần Quan (sự nghiệp, công việc) và Lộc (tước lộc, bổng lộc đạt được từ công việc).

  • Xem cung Quan Lộc phải chú ý tới Mệnh Thân và cung Phúc, vì cát hung của những cung này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự nghiệp của đương số.

  • Xét về nghề nghiệp, xã hội thời xưa có ít ngành nghề và cũng không phân chia chi tiết như xã hội hiện đại, do đó khi suy đoán về nghề nghiệp của đương số thì cần phải phối hợp tính chất của các sao cho tinh tế, căn cứ vào thời thế hình thái xã hội mà đương số sinh sống để phân tích, căn cứ vào tính tình của đương số, kết hợp với các cung Mệnh Thân Nô Bộc mà suy đoán thì mới mong đưa ra những nhận định sát thực được.

3.10. Cung Điền Trạch 

  • Cung Điền Trạch cho biết mối quan hệ của đương số đối với tài sản vật chất, nhà cửa đất đai, ruộng đồng vườn tược,… của mình. Chữ “Điền” có nghĩa là ruộng, vườn, còn chữ “Trạch” có nghĩa là nhà, là nơi ở nói chung. Do đó, cung Điền Trạch thì ngoài phần phản ánh mối quan hệ về đất đai, ruộng vườn mà đương số có sở hữu thì còn phản ánh cả mối quan hệ về nơi ở, nơi cư trú mà đương số không sở hữu, ví dụ như nhà đi thuê, chỗ tạm trú trong một thời hạn nào đó.

  • Khi xét mức độ giàu có (phú) của đương số thì ngoài cung Mệnh Thân, Tài Bạch, thì nhất định phải chú ý đến các cách cục ở cung Điền Trạch.

  • Xem về vấn đề có sở hữu được nhiều hay ít đất đai, bất động sản thì khi xét cung Điền Trạch cần phải chú ý đến cung Mệnh Thân và cung Phúc Đức của đương số, bởi vì cung Mệnh Thân cho biết khả năng tạo dựng cơ nghiệp còn cung Phúc Đức thì cho biết đương số có phúc phần được hưởng thừa kế đất đai từ cha ông hay không, được hưởng thì nhiều hay ít và dòng dõi xuất thân của đương số là cao quý hay nghèo hèn.

3.11. Cung Phúc Đức 

Cung Phúc Đức là cung mang khái niệm trừu tượng nhất, cũng là một trong những cung quan trọng bậc nhất trên lá số, vì ảnh hưởng của Phúc Đức có thể chi phối tới hầu hết các cung chức còn lại như chúng ta đã biết trong quá trình luận đoán các cung chức vừa qua.

Nếu phân chia cung Phúc Đức theo hai lĩnh vực Hữu hình và Vô hình, thì ta có thể nói rằng:

  • Phần Hữu hình bao gồm dòng dõi họ tộc, xuất thân của đương số thuộc tầng lớp nào trong xã hội, sự kiện một số người hay cả họ tộc thịnh suy ra sao đoàn tụ hay ly tán, hình thế ngôi mộ của tổ tông mà ảnh hưởng trực tiếp đến đương số, tài sản của tổ tông truyền thừa cho đương số,…

  • Phần Vô Hình bao gồm Âm đức của tổ tông truyền thừa cho đương số, Phúc đức của tự bản thân đương số được hưởng do chính mình làm việc thiện mà nên, bản năng con người (phần tiềm ẩn về tinh thần tư tưởng hành xử, nó quyết định sự bộc lộ ra bên ngoài của tính cách ở Mệnh Thân),…

3.12. Cung Phụ Mẫu 

  • Cung Phụ Mẫu cho biết mối quan hệ của đương số đối với cha mẹ của mình, tình cảm có hòa hợp tốt đẹp hay không, bối cảnh của gia đình đương số như thế nào, địa vị thành tựu của cha mẹ ra sao,… từ đó biết được xuất thân của đương số ở giai tầng nào trong xã hội, sự trợ giúp của cha mẹ đối với đương số, gián tiếp ước lượng suy đoán được thọ yểu của cha mẹ đương số.

  • Cung Phụ Mẫu còn được gọi là Tướng Mạo cung, xem cung Phụ Mẫu có thể suy đoán bổ sung cho cách các cục ở Mệnh Thân về tính cách, tướng mạo của đương số, tất nhiên vẫn cần lưu ý đến cung Tật Ách.

  • Xem về các mối quan hệ của đương số đối với cha mẹ mình thông qua cung Phụ Mẫu, cần phải lưu ý đến cung Phúc Đức, vì cát hung của cung Phúc Đức có ảnh hưởng mạnh đến sự hòa hợp hay xung khắc của đương số với cha mẹ mình. Nếu cung Phụ Mẫu không đẹp nhưng cung Phúc Đức lại tốt đẹp thì cũng có thể giảm nhẹ đi tính chất xung khắc của đương số với cha mẹ.

X. CÁCH COI TIỂU HẠN, ĐẠI HẠN

Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó mình sẽ gặp hay được hướng những gì chứ không phải hạn đây là tai nạn.

  • Ðại hạn: khoảng chừng 10 năm.

  • Tiểu hạn: khoảng 1 năm.

A. Ðại Hạn

Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không? Bằng cách dùng tam hợp tuổi của mình so sánh với hành tam hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào?

  1. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ

    – Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi

    – Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.

    Thí dụ như người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất.

  2. Ðược tương sinh: hành của tam hợp, đại hạn.. sinh hành của tuổi, thì đủ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất, Đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.

  3. Tam Hợp của tuổi khắc Tam hợp đại hạn

    Thí dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tỵ, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.

  4. Tam Hợp đại hạn khắc tam hợp tuổi

    Thí dụ: tuổi Dần Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu, dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.

Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi. Thí dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, nhiều cách, nhiều sao phá nhau đã được trình bày trong bất cứ các sách Tử Vi nào cũng có, nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra, ta cứ học kỹ tính chất các sao mà ra, ta cứ học kỹ tính chất các sao nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa thật là kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, tỷ như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng, hay người mệnh Hỏa mà hạn gặp sao Thủy thì không những chẳng được hưởng mà còn mang họa nữa là khác. Tóm lại: các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng, rồi xem lại đến hành của tam hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi cho tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này vậy.

Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề, thí dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt.. nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ, lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quí tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn, hay một người có số thầy thuốc nhưng đến đại hạn lại gặp Kình đã đắc địa. Các sao mồm mép như Cựu cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quí, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.

Các trường hợp khác cũng vậy cứ tính chất các sao mà suy. Ở đây tôi chỉ xin phép để nhắc lại với quý đọc giả cái kỳ thú do sự nghiệm lý ở Tử Vi mà thôi cái Dịch học của Á Ðông ta biến hóa vô cùng dù viết cho có thiên kinh vạn quyển cũng bất tận nhưng quy lại cũng chỉ có một nguyên tắc là Âm Dương, Ngũ Hành sinh khắc chế hóa nên người học Tử Vi cũng vậy, cứ nghiền ngẫm cho kỹ tính chất các sao và đặc tính của mỗi cung số là nắm được chìa khóa, đi từ gốc đi lên ta sẽ không bị lạc vào rừng, sở dĩ có trường hợp “a diêu” tử vi là vì có nhiều người khi cầm một quyển sách chỉ muốn đoán ngay được cái vận mạng của con người, nên chỉ lật phần lý giải mã không xem kỹ những nguyên tắc, có biết đâu phần phụ cũng như lý giải chỉ là những trường hợp điển hình tổng quát để giúp ta theo đó mà biến hóa cái cần bàn ra hơn nữa.

B. Tiểu Hạn

Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm, đến với con người, trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý đến xung khác với tuổi của mình không, thí dụ như tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, độc lắm, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.

  • Xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không? Thí dụ: năm nay Tân Dậu là Hành Mộc, sẽ Thiên Khắc địa xung với người tuổi Ất Mão, và tất cả mọi người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi là còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.

  • Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn.

Về mục này trong cổ thư về Tử Vi có bài Phú như sau:

1. Kim nhân ngộ khảm mệnh tử thương

2. Mộc mệnh lạc hy hữu họa ương.

3. Thủy ngộ càn cung ứng khiến trệ.

4. Hỏa lai đoài thương hảo nan toàn.

5. Thổ khắc đông nam phung chấn tốn

6. Tu phòng nùng huyết cập kinh hoàng.

7. Túng nhiên cát điệu tương phùng chiếu.

8. Vị miễn quan tai náo nhất tràng.

Xin được giải như sau:

  • Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tí là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh kim sinh xuất cho cung Tí là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.

  • Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lôi Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.

  • Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chận ngưng.

  • Người Mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chận ngưng.

  • Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ đoài thuộc Kim – tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân – vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa. Trong ngũ hành tương khắc chỉ có hành kim là đặc biệt.

  • Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.

Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ – hay cát tinh hợp chiếu thì mới ra khỏi, nhưng cũng gặp một phen hoảng vía.

Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn, nếu Ðại Hạn đáo cung Thái Tuế làm cho con người được nhẹ bước thang mây bao nhiêu, thì tiểu hạn Thái Tuế lại rắc rối bấy nhiêu vì vậy nên cụ Lê Quý Ðôn mới có câu:

Quan phủ Thái Tuế một đoàn

Ðêm ngày chầu chực của công mỏi mòn.

Tiểu hạn Thái Tuế tất có sự thị phi quan tại khẩu thiệt phải liên quan đến chốn công môn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào?

Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không?

Còn như muốn biết cách cuộc của một người thuộc loại như văn đoàn, hay võ cách, thương mại hay tiện nhân, thọ yểu ra sao thì cứ lấy tính chất các sao thủ và tam hợp chiếu với mệnh, lại lấy ngũ hành của bản mệnh sánh với ngũ hành của chính tinh thủ chiếu rồi để ý xem có ác sát tinh nhập mệnh không mà đoán, sẽ thấy rõ được cái dự thảo mà Thượng Ðế đã dành cho mình do cái nhân của mình đã gieo từ tiền kiếp, để rồi cho mình tự do chọn lối sống thế nào mà ngay từ cái đời hiện tại vẫn có thể tu sửa để tránh được những phiền não mà kiếp người trong cõi nhân sinh không mấy ai thoát khỏi.

***MỘT VÀI CÁCH CỤC ỨNG VỚI SAO TRONG TỬ VI

Có rất nhiều cách cục khác nhau trong tử vi, mỗi cách cục có ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau đến vận mệnh của người xem. Một số ví dụ về các cách cục phổ biến là:

Giàu

Trong số các sao tốt đẹp, có bảy sao là Thái Âm, Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Phủ, Hoá Lộc, Thiên Mã và Lộc tồn. Nếu các sao trong tử vi này hợp với mệnh của người, thì tài lộc sẽ không ngừng tuôn chảy. Tham Lang nếu gặp Hỏa Linh thì phú quý sẽ đến tận cửa. Riêu Lộc Trù thì sẽ làm cho tài lộc của mệnh ngày càng phát triển và vững chắc.

Sang

Khi Âm Dương Xương Khúc Khôi Việt Khốc Hư gặp địa chi hợp lý và có sự phối hợp của các sao khác, đây là cách cục sang trọng và quyền quý. Cách cục vượt khó để đạt được thành công và danh vọng là khi Chính tinh bị hãm nhưng được nhiều phụ tinh mạnh mẽ bảo vệ và ủng hộ, nhất là Tam hoá.

Khi Vô chính diệu có trụ cột vững chắc (triệt tuần hay hung tinh đắc) và có cát tinh chầu thì là cách cục may mắn và tài lộc. Thanh Long Lưu hà, Thanh Long Hoá Kỵ, Tứ Linh gặp thời chi và địa chi hợp lý thì là cách cục thăng tiến và phú quý.

Tử Vi, Phá Quân có nhiều trung tinh phò tá là cách cục uy tín và quyền lực. Khi Sinh Vượng ở nơi Vô chính diệu hay đất thuỷ mộc là cách cục sinh sôi và thịnh vượng.

Uy quyền

Trong Tử Vi học, có các sao trong tử vi có khí thế mạnh mẽ và ảnh hưởng lớn đến vận mệnh hay hạn của con người. Đó là Thiên Tướng, Vũ Khúc và Thất Sát, có những sao này nếu ứng với mệnh hay hạn của bạn sẽ mang lại cho bạn nhiều quyền lực.

Một loại sao khác có khả năng hoá giải hay hoá quyền cho những sao xấu là Hoá Quyền. Nếu có sao này thì bạn sẽ có nhiều cơ hội được cầm quyền.

Cuối cùng, còn có các sao trong tử vi mang lại cho bạn sự giàu sang, quyền lực và danh tiếng. Đó là Mã Khốc Khách, Hoa Cái và Khôi Việt. Những sao này nếu ứng với mệnh hay hạn của bạn sẽ khiến cho bạn được nhiều người kính trọng và ngưỡng mộ.

Hạnh phúc

Các sao trong tử vi có Đào Hồng Hỉ là sao của niềm vui sướng, Thiên Trù là sao của sự bình an, Hoa cái là sao của sắc đẹp, Thanh Long là sao của khí vượng, Thiên Riêu là sao của quyền uy, Âm Dương là sao của hòa hợp, Long Phượng là sao của phú quý danh lợi, Thai Tọa là sao của con cháu đầy đàn, Quang Quý là sao của quang minh chính đại.

Những sao này đều mang lại cho đương số những niềm hạnh phúc trong tâm hồn, khiến cho cuộc sống trở nên ý nghĩa và đáng sống. Nếu như các sao trong tử vi này xuất hiện ở những cung có sức mạnh lớn nhất trong lá số, nếu như chúng được sinh khí và hội tụ với nhiều cát tinh khác thì hạnh phúc của đương số sẽ được thể hiện rõ ràng trên gương mặt và trong cuộc sống, ngược lại thì đương số dễ rơi vào cảnh bất hạnh và khổ sở.

Cung Mệnh và cung Phúc là hai cung quan trọng nhất trong lá số Tử Vi, bởi chúng biểu thị cho trạng thái tâm lý chính của đương số. Cung Mệnh cho biết tính cách, năng lực và mục tiêu của đương số, cung Phúc cho biết niềm vui và hạnh phúc của đương số. Hai cung này nếu có nhiều cát tinh và ít hung tinh thì dù đời có gian nan khó khăn, đương số vẫn luôn biết cách tận hưởng những điều tốt đẹp và giữ vững niềm tin vào cuộc sống.

Sức khoẻ, tuổi thọ

Cách xấu

Xương Khúc là sao của sự gian truân, Hoá Kỵ là sao của sự biến đổi bất lợi, Cơ là sao của sự khổ nhọc, Hoả Linh là sao của sự nóng nảy, Lương Tham là sao của sự tham lam, Kình là sao của sự khắc chế, Nhật Nguyệt là sao của sự sinh tử, Kình Đà Riêu Kỵ là sao của sự đối lập và tranh cãi. Các sao trong tử vi này nếu hội tụ với nhau trong lá số thì đương số sẽ gặp nhiều khó khăn và tai ương trong cuộc sống.

Xương Khúc với Hoá Kỵ có thể gây ra những biến cố bất ngờ và khó lường, Cơ với Hoả Linh có thể gây ra những căng thẳng và xung đột, Lương Tham với Kình có thể gây ra những mất mát và đau khổ, Nhật Nguyệt với Kình Đà Riêu Kỵ có thể gây ra những chuyển biến lớn trong cuộc đời.

Ngoài ra, nếu không có những sao bảo vệ và hỗ trợ như triệt tuần, thanh long, lục sát vượng hay chính diệu thì đương số càng dễ bị tổn thương và suy yếu. Tử Phủ là sao của sự chết đi, kiếp là sao của sự tái sinh. Nếu Tử Phủ với kiếp không có sát tinh để kiềm chế thì đương số có nguy cơ mất mạng hoặc sống không yên ổn.

Sao Bệnh, Tuyệt, Kiếp sát và Hoá Kỵ là các sao trong tử vi rất xấu cho sức khoẻ. Sao Bệnh biểu thị cho bệnh tật và suy nhược; sao Tuyệt biểu thị cho cô đơn và tuyệt vọng; sao Kiếp sát biểu thị cho tai nạn và nguy hiểm; sao Hoá Kỵ biểu thị cho biến đổi xấu. Nếu có những sao này trong lá số thì đương số sẽ gặp nhiều rắc rối về sức khoẻ, dễ bị bệnh tật tai nạn kéo dài hoặc ngắn ngủi nhưng nghiêm trọng.

Cách tốt

Chính tinh là những sao biểu thị cho bản mệnh và các mối quan hệ quan trọng trong cuộc sống. Miếu địa là những cung có quan hệ tốt với bản mệnh. Sát tinh là những sao biểu thị cho những khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Vòng tràng sinh là những cung có quan hệ sinh khí với nhau. Phúc tinh là các sao trong tử vi biểu thị cho niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống.

Nếu chính tinh được miếu địa, tức là ở những cung có lợi cho bản mệnh và các mối quan hệ quan trọng; nếu sát tinh không khắc với chính tinh và bản mệnh, tức là không gây ra những tổn hại và xung đột; nếu vòng tràng sinh tốt, tức là các cung có quan hệ sinh khí với nhau tạo ra sự hòa thuận và phát triển; nếu phúc tinh được vượng và ở cường cung, tức là được sinh khí và ở những cung có sức mạnh lớn nhất trong lá số; thì đương số sẽ có được sức khỏe tốt và tuổi thọ cao.

Lời kết

Trên đây là những luận giải chi tiết về các sao trong tử vi chính xác nhất mà bạn có thể tham khảo. Qua đó, bạn có thể hiểu rõ hơn về ý nghĩa, tính chất và ảnh hưởng của các sao đến cuộc sống, sự nghiệp, tình duyên cũng như vận mệnh của mình. Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng tử vi chỉ là một công cụ để giúp người nhìn nhận và phân tích vấn đề, không phải là quyết định cuối cùng của số phận.

Hãy dựa vào nỗ lực và dùng ý chí của bản thân để tạo ra hạnh phúc và thành công cho mình.

$$ TỔNG HỢP CÁC SAO TRONG TỬ VI VÀ LUẬN GIẢI:

Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi

  1. Sao Tử Vi

  2. Sao Âm Sát

  3. Sao treo sao rung

  4. Sao Văn Xương

  5. Sao Văn Khúc

  6. Sao Cự Môn

  7. Sao Liêm Trinh

  8. Sao Thái Âm

  9. Sao Thái Dương

  10. Sao Thiên Cơ

  11. Sao Thiên Đồng

  12. Sao Thiên Lương

  13. Sao Thiên Phủ

  14. Sao Thiên Tướng

  15. Sao Vũ Khúc

  16. Sao không phải là sao – Tinh, Diệu

  17. Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

  18. Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

  19. Sao Phá Quân

  20. Sao Tham Lang

  21. Sao Thất Sát

  22. Sao Ân Quang

  23. Sao Bạch Hổ

  24. Sao Bác Sỹ

  25. Sao Bát Tọa

  26. Sao Bệnh

  27. Sao Bệnh Phù

  28. Sao Cô Thần

  29. Sao Dưỡng

  30. Sao Đà La

  31. Sao Đại Hao

  32. Sao Đào Hoa

  33. Sao Đẩu Quân

  34. Sao Đế Vượng

  35. Sao Địa Không

  36. Sao Địa Kiếp

  37. Sao Địa Võng

  38. Sao Điếu Khách

  39. Sao Đường Phù

  40. Sao Giải Thần

  41. Sao Hoa Cái

  42. Sao Hóa Khoa

  43. Sao Hóa Kỵ

  44. Sao Hóa Lộc

  45. Sao Hóa Quyền

  46. Sao Hỏa Tinh

  47. Sao Hồng Loan

  48. Sao Hữu Bật

  49. Sao Hỷ Thần

  50. Sao Kiếp Sát

  51. Sao Kình Dương

  52. Sao Lâm Quan

  53. Sao Linh Tinh

  54. Sao Lộc Tồn

  55. Sao Long Trì

  56. Sao Lực Sỹ

  57. Sao Lưu Hà

  58. Sao Mộ

  59. Sao Mộc Dục

  60. Sao Nguyệt Đức

  61. Sao Long Đức

  62. Sao Phá Toái

  63. Sao Phong Cáo

  64. Sao Phục Binh

  65. Sao Phúc Đức

  66. Sao Thiên Đức

  67. Sao Phượng Các

  68. Sao Quan Phù

  69. Sao Quả Tú

  70. Sao Quốc Ấn

  71. Sao Suy

  72. Sao Tam Thai

  73. Sao Tang Môn

  74. Sao Tả Phù

  75. Sao Tấu Thư

  76. Sao Thai

  77. Sao Thai Phụ

  78. Sao Thanh Long

  79. Sao Thiên Hình

  80. Sao Thiên Hư

  81. Sao Thiên Khôi

  82. Sao Thiên Việt

  83. Sao Thiên Không

  84. Sao Thiên La

  85. Sao Thiên Mã

  86. Sao Thiên Quan

  87. Sao Thiên Phúc

  88. Sao Thiên Diêu

  89. Sao Thiên Sứ

  90. Sao Thiên Thương

  91. Sao Thiên Tài

  92. Sao Thiên Thọ

  93. Sao Thiên Trù

  94. Sao Thiếu Âm

  95. Sao Thiếu Dương

  96. Sao Trường Sinh

  97. Sao Trực Phù

  98. Sao Tử

  99. Sao Tuế Phá

  100. SAO ĐÀO HOA

  101. Sao Dương Sát

  102. Sao Tướng Quân

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

error: Content is protected !!