THIÊN ĐỒNG
Thủy
V: Dần, Thân
Đ: Tí, Mão, Tỵ, Hợi
H: Ngọ, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Quý tinh. hiền vui, ôn hòa, nhu nhược
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Đồng đắc địa:
– ôn hòa, đức hạnh
– nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại thường được quý nhân giúp đỡ
– thông minh
– hay thay đổi
Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chỗ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông nổi, bất quyết. Thành thử, có hai hậu quả quan trọng về tâm tính là:
– không quả quyết, bất định, có khi đi đến nhu nhược, hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh do sự thiếu định kiến.
– không bền chí, chóng chán, hay bỏ dở nửa chừng. Điều này không có lợi về học hành, làm ăn.
Nếu Đồng ở Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, Nhị Hao hay Hóa Kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi.
Riêng đối với nữ mệnh, Thiên Đồng có nghĩa: đảm đang, đức độ hay thay đổi chí hướng
b. Nếu Thiên Đồng hãm địa:
– kém thông minh
– nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường
– phóng đãng, thích chơi bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó
– nói khoác, không cẩn ngôn
– phái nữ thì đa dâm, tự do, độc lập, phóng túng
2. Ý nghĩa tài lộc, phúc thọ:
– Nếu đắc địa, Thiên Đồng chỉ sự giàu sang.
– Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
– Ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh.
– Về mặt phúc thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
3. Ý nghĩa của Thiên đồng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Đồng Kình ở Ngọ: có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương
– Đồng Lương ở Dần Thân: làm nên danh giá. Ngoài ra, còn có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm
– Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: phúc thọ, làm công chức
– Đồng Âm đồng cung ở Tý: phúc hậu và thọ, đẹp đẽ
b. Những bộ sao xấu:
– Đồng Không Kiếp Hỏa Linh: u mê, nghèo khỏ, sống qua ngày, ăn mày
– Đồng Nguyệt ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng
– Đồng Kỵ ở Tuất: rất xấu, trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
4. Ý nghĩa của thiên đồng ở các cung:
CUNG MỆNH
– Tính hay thay đổi, không quyết định được việc gì, đàn bà thì tốt về sau vinh hiển.
– Thiên Đồng tại Tuất: tuổi Đinh, nhâm: tốt.
– Thiên Đồng, Thái Am lại ngọ ngộ Dương Nhẫn: anh hùng danh vang bốn cõi.
– Đồng, Tham, Vũ, Xương, Khúc thủ Mệnh ư Sửu, Mùi:chết đuối.
– Đồng ngộ Hỏa, Linh, Không, Kiếp: u mê mà nghèo khổ.
– Đồng, Khoa, Quyền, Tấu: có uy quyền.
– Đồng Lương có Nguyệt Đức chiếu: tăng ni.
– Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tị: lông bông.
– Đồng, Cự, Khoa, Lộc tại Thìn, Tuất: tuổi Đinh, Tân: đại phú quý, các tuổi khác xấu cả.
– Đồng thủ thân Mệnh cư ngọ có Thái dương nhập chiếu: võ nghiệp làm nên.
– Đồng tọa Mệnh tại Tý, Cự tại Dần, Lương tại Thân và có tam Hóa: đại tài.
– Đồng Lương dần, thân: tuổi giáp canh, thân làm nên danh giá.
– Đồng, Lương, Cơ, Nguyệt: quý cách (coi mục nói về sao Thiên Cơ).
– Đồng, Tham: tay trắng làm nên.
– Đồng, Lương, Cư, Tú chiếu thân Mệnh: đại tài.
– Đồng ngộ Việt cư Tị: người dáng điệu đẹp.
– Đồng cư ngọ ngộ Kình anh hùng một phương.
– Đồng nguyệt giải Kình ngộ Mệnh: nhất thế uy danh.
CUNG THÊ
– Đồng, Cơ: vợ chồng lấy nhau khi ít tuổi.
– Đồng, Quang, Mã, Thái dương, Nguyệt đức: vợ đẹp hiền và giàu có.
– Đồng, Lương, Cơ, Nguyệt vợ chồng có họ hàng xa với nhau, hay dính dáng bà con với nhau.
– Đồng Cự cư Mộ cung: muộn vợ, muộn chồng
– Đồng, Am, Quang, Đức, Mã: vợ giàu.
– Đồng, Lương: hai vợ cùng một giòng họ.
Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý:
– sớm lập gia đình
– vợ chồng xứng đôi và giàu có
– thường có họ hàng với nhau
– riêng với Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ
Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung với Nguyệt ở Ngọ:
– chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài
– vợ đẹp và hiền thục
Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỵ (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa cách rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình)
CUNG TƯ
– Đồng, Vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Tử, Phủ: con phú quý.
– Đồng, Lương dần thân: con hiền; ở Tị, Hợi thì du đãng.
– Thiên Đồng, Nguyệt Đức; con sớm có vợ chồng.
– Đồng, Cự cư Mộ cung: muộn con.
– Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đông con, con quý hiển)
– Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con), ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời).
– Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thê có con riêng).
CUNG TÀI
– Đồng, Cơ, Vũ hay Đồng, Tham: tay không làm giàu.
– Chỉ tốt nếu Đồng ở Mão hay gặp Nguyệt ở Tý (tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của) hoặc đồng cung với Lương (giàu có vì buôn bán, có tiền làm phúc)
– Nếu Đồng ở Dậu thì tiền bạc khi có khi thiếu; ở Ngọ thì chật vật lúc kiếm tiền, về già mới của của; ở Tỵ Hợi thì dễ kiếm tiền nhưng hao tán và tha phương làm ăn;ở Thìn Tuất thì túng thiếu.
– đồng cung với Cự thì thất thường, túng thiếu, thường bị kiện tụng vì tiền bạc, phải ly hương mới có tài sản.
CUNG ĐIỀN
– Thiên Đồng: làm nên; song trước khó, sau dễ.
CUNG GIẢI
– Đồng, Lương, Lộc: tốt.
– Đồng, Lương hãm địa; phải lo các bệnh hàn nhiệt.
CUNG THIÊN DI
– Đồng, Tướng, Am, Tả, Hữu: gặp quý nhân tín nhiệm trọng dụng.
CUNG QUAN
– Đồng, Mã tại Ngọ: võ quan to ở biên cương.
– Đồng, Tướng, Mã, Lộc; Đồng, Lương dần thân: Đồng, Lương, Cơ, Nguyệt: phú quý.
– Đồng, Cự, Hình: nhờ ơn người trên giúp làm nên.
Tốt nhất là Đồng ở Mão, Tý và đồng cung với Lương:
– văn võ kiêm toàn và hiển đạt
– có tài tham mưu, can gián thượng cấp
– riêng với Thiên Xương thì đặc sắc về sư phạm, y khoa và chính trị
Kém tốt nếu Đồng ở Tỵ Hợi (phú quý bất thường, hay thay đổi công việc, công việc có tính cách lưu động) hoặc ở Dậu (muộn công danh, chức nhỏ, hay thay đổi).
– Xấu nếu gặp Cự đồng cung (công danh vất vả, hay bị dèm pha, kiện cáo, cạnh tranh).
CUNG NÔ
– Đồng, Lương hay Đồng cư dần thân: tốt, ở Tỵ, Hợi thì tôi tớ bất lương.
CUNG PHÚC
– Đồng, Cơ, Khôi, Việt, Tướng: nhà có thần đồng.
– Đồng, Tướng: võ nghiệp đại phát
CUNG PHỤ MẪU
– Đồng Dần, Thân: cha mẹ giàu sang.
HẠN
– Đồng, Kình, Linh: cầu hôn thành. Người đang bệnh hoặc hay buồn mà thấy Đồng ở Hạn là bệnh tương tư.
– Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn.
– Nếu xấu xa thì vận hạn xấu (hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ …)
Thiên đồng tinh – Toàn thư
Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên đồng là dương thủy. Tại Đẩu sao Thiên đồng là sao thứ tư thuộc Nam Đẩu, tại Số sao Thiên đồng theo cung vị thứ sáu thuộc Bắc Đẩu, của phép định cục an sao Thiên bàn. Hóa khí là phúc, cung chủ là cung phúc thọ, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa. Nếu miếu vượng thì không sợ kiếp sát xâm hại, không sợ nằm đồng cung với các hung tinh, Thiên đồng nằm ở 12 cung đều chủ phúc thọ.
Tuổi trẻ chủ về Phúc.
Tuổi già chủ về Thọ.
Phúc nhiều thì Thọ ít.
Phúc ít thì Thọ nhiều.
Sao Thiên đồng có phúc, nên không cần phải nỗ lực cũng có thể hóa giải được hung hại của sáu sát tinh Hỏa Linh Kình Đà Không Kiếp một cách tự nhiên, hơn nữa, lực xung sát của các sát tinh lại có thể tăng cường sức sáng tạo của sao Thiên đồng, nhưng lại dẫn đến cảm giác “có phúc không biết hưởng” hay “số vất vả“.
Sao Thiên đồng có khả năng tăng tuổi thọ, bảo vệ sinh mệnh, là sao hưởng phúc, chủ về cuộc đời bình yên, coi trọng hưởng thụ vật chất. Mệnh nam gặp sao này sẽ thiếu ý chí, thiếu quyết tâm, thường chỉ biết nói mà không biết làm, không có nỗ lực phấn đấu vươn lên, không có quyết tâm sáng tạo đổi mới, bởi vậy, sao này hợp với mệnh nữ không hợp với mệnh nam.
Thiên đồng hóa Lộc là tốt, chủ về hưởng thụ, có “khẩu phúc” (được ăn ngon), nhưng tính cách dễ lười biếng uể oải. Sao Thiên đồng hóa Quyền chủ về vất vả, không được hưởng phúc. Nếu đồng thời gặp sao Khoa và Quyền, thì không những không lười biếng, mà còn là người lạc quan, tích cực tiến thủ. Thiên đồng hóa Kị chủ về bận rộn vất vả, kỵ nhất lại gặp hai sao Văn xương và Văn khúc, vì hai sao này đều là sao Giờ, nên tính hung của chúng (kém hài hòa, gặp nhiều bất mãn, hoặc mất vân bằng chức năng cơ thể) sẽ ập đến rất nhanh, khiến cho những phúc đức của Thiên đồng sẽ nhanh chóng tiêu biến.
Sao Thiên đồng gặp cát tinh sẽ tốt lành, gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên lương, chủ về hiển quý. Hợp với người sinh năm Nhâm Ất, miếu vượng mà trấn mệnh tại cung Tị, Hợi, không hợp với người sinh năm Canh. Đóng tại cung Thìn, Mão không tốt, đóng tại cung Dậu Tuất chủ về oán hận, không nên rơi vào cung mệnh, thân. Gặp bốn sát tinh Kình Đà Hỏa Linh trấn tại Tị Hợi là hình và hãm, dễ bị tàn tật cô độc.
Sao Thiên đồng chủ về hài hòa, dễ tính, có phúc, nhưng đến trung niên hoặc về già mới được hưởng phúc, tuổi nhỏ và lúc trẻ phải vất vả nỗ lực. Nếu như sao Thiên đồng chỉ chủ về sống để hưởng phúc, thì thời trẻ không thể tự lập nghiệp, vận thế dễ gặp trở ngại.
Thái âm và Thiên đồng nếu trấn tại mệnh, hoặc trấn Điền trạch tại Tý, là cách “Nguyệt sinh thương hải” (trăng mọc trên biển) chủ về sẽ có được chức quan cao quý. Nếu bốn sao Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp lại ba cung Mệnh – Tài – Quan là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” có lợi cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, truyền thông đại chúng. Nếu Thiên đồng và Thái âm trấn mệnh tại Ngọ, lạc hãm lại gặp sát tinh, tạo thành cách “Nguyệt Đồng ngộ sát“, chủ về thân hình gầy gò hư nhược, gặp nhiều chuyện không như ý.
SAO THIÊN ĐỒNG TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh thường có thân hình tròn đầy, tướng mạo đẫy đà, khuôn mặt như đứa trẻ, mắt thanh mày ngài, ánh mắt hiền dịu, khuôn mặt trông phúc hậu, với người nữ thì da trắng, tướng mạo thanh tú.
Là người khiêm tốn dịu dàng, hết lòng tuân thủ, ứng đối có lễ nghĩa, nhân từ thẳng thắn, mềm mỏng hòa nhã tinh thông. Phàm là làm việc lớn hóa nhỏ, có mới nới cũ, có ý tưởng kế hoạch nhưng lại thường không có giới hạn, vì vậy mà nói thì nhiều mà làm thì ít, có tính hài hước và tính trẻ con.
Bình thường không hay tranh chấp với người khác, nhẫn nại mà chẳng bận tâm phiền não, không hay tính toán với người nên cũng không hay phải tức giận vô cớ, xong thì thôi vì vậy duy trì quan hệ với mọi người ở mức độ giao tiếp.
Tư duy nhạy bén, khả năng lý giải tốt, tính thích ứng cao, thích làm việc thiện, yêu văn nghệ, chú trọng đến hưởng thụ cuộc sống, thích đầu tư vào hình thức ăn mặc sang trọng. Thích cuộc sống nhàn hạ, việc gấp cũng từ từ, lạc quan nhưng không tích cực, được chăng hay chớ, cổ nhân thường gọi là người “trí túc thường lạc“
Thiên đồng thủ mệnh nữ nước da trắng, thông minh lanh lợi, phong cách nụ cười hấp dẫn mọi người, rất có duyên, hay nhận được ánh mắt quan tâm của nam giới, thể hiện hình thức quý phái, thường không quan tâm đến lĩnh vực khoa học.
Suy đoán mệnh lý
Thiên đồng + 4 |
Thiên đồng – 2Thái âm – 1 |
Cự môn – 1Thiên đồng – 1 |
Thiên đồng + 3Thiên lương – 2 |
Thiên đồng = 0 |
Thiên đồng = 0 |
||
Thiên đồng = 0 |
Thiên đồng = 0 |
||
Thiên đồng + 1Thiên lương + 4 |
Cự môn – 1Thiên đồng – 1 |
Thiên đồng + 3Thái âm + 4 |
Thiên đồng + 4 |
Độ sáng của sao Thiên đồng tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên đồng.
Mối quan hệ của chúng như sau:
– Miếu = + 4
– Vượng = + 3
– Địa = + 2
– Lợi = + 1
– Bình hòa = 0
– Không đắc địa = – 1
– Hãm địa = – 2
Sao Thiên đồng là Phúc tinh, phúc của sao Thiên đồng là “không lo lắng trước mọi việc“, làm việc gì cũng không nôn nóng, thích an nhàn tự tại, lúc thuận thì hưởng thụ cuộc sống, lúc nghịch cảnh thì cũng “nhìn theo chiều hướng tốt“, “trong khổ ải vẫn thấy niềm vui“, “vui trong sự vất vả“. Chính vì vậy, người có sao Thiên đồng tọa thủ cung mệnh, thì cho dù là gia cảnh bần hàn, cũng sống cảnh an nhàn tự đắc.
Người có sao Thiên đồng thủ mệnh thiên bẩm đã có phúc, tự nhiên được hưởng những vật chất tốt hơn người khác, hoặc được sinh ra trong gia đình tương đối có tiền của, hoặc cho dù là gia cảnh nghèo khó cũng được hưởng thụ vật chất hơn người, đồng thời người Thiên đồng thủ mệnh rất dễ phát phì.
Sao Thiên đồng và sao Thiên lương đều có cái phúc trời phú, đó là làm thì ít mà hưởng thì nhiều, nhưng hai sao cũng có những điều không giống nhau như:
Thứ nhất – sao Thiên đồng có lòng dạ tâm địa phúc đức của chính thần, gương mặt như trẻ con, tính cách trẻ con, giống một đứa trẻ bướng bỉnh. Còn sao Thiên lương thì giống như một người già, thích nói khoác, thích được người khác phụng sự mình như lão Phật tổ, thích được người khác tôn thờ mình.
Thứ hai – sao Thiên lương là “âm tinh”, cuộc đời thường bị che phủ, biểu hiện ra bên ngoài giống như đang được hưởng phúc, nhưng kỳ thực trong lòng thì lại đang có “nỗi niềm” tự thấy có khổ cực, tức cái vỏ bọc bề ngoài dường như đang được hưởng phúc là do nhận được sự chiếu cố, kỳ thực bên trong lại rất khổ tâm. Sao Thiên đồng thì không như vậy, nó chỉ là “biểu hiện trong ngoài hợp nhất”, trong ngoài đều vui vẻ lạc quan, cho dù có nỗi khổ thì thường vẫn quan niệm khá đơn thuần, dễ nói ra và dễ xử lý.
Thứ ba – sao Thiên lương mặc dù có “Âm” quý nhưng lại chủ “thanh cao”, cũng có thể so sánh với cuộc sống hưởng thụ vật chất tương đối tốt. Sao Thiên đồng thì có “vận” quý nhân mạnh, nên không bị áp lực tâm lý và khó khăn nào, chi phối đời sống chỉ muốn hưởng thụ an nhàn.
Do bản thân sao Thiên đồng hiểu được cách theo đuổi hưởng thụ cuộc sống về mặt vật chất và tinh thần, nên không chỉ dốc hết tâm sức, mà hơn nữa, lại còn suy nghĩ hộ người khác, luôn muốn hưởng thụ tốt hơn nữa mặc dù bản thân điều kiện chưa cho phép, chưa thể tự mình tạo ra môi trường tốt. Do vậy, ăn, mặc, ở, đi, lại, là những nhu cầu giản yếu, khi một loại nhu cầu nào đó khiến con người ta thoải mái, đều có thể khiến cho sao Thiên đồng phát triển được tài năng.
Sao Thiên đồng không thích nỗ lực phấn đấu, nên thường sau khi bận rộn, tự biết tìm ngay đến phương thức hưởng thụ, đây chính là một chút khích lệ cho bản thân mình.
Người có sao Thiên đồng thủ mệnh, chủ về an phân thủ thường, sống bình dị dễ gần, bị động bảo thủ, biết hài lòng với những gì đã có, an nhàn, yên ổn, tự tại là tâm tính ổn định hơn người thường, khó tránh khỏi việc được nhiều mất nhiều, trốn tránh hiện thực. Cũng vì vậy mà thiếu đi quyết tâm và khí phách phấn đấu sự nghiệp, hay sáng tạo cục diện mới, vì vậy sao Thiên đồng hợp với nữ giới hơn là nam giới.
Sao Thiên đồng trong mệnh bàn có chức năng đặc thù, đó là vì thời gian bôn ba vất vả trên trần thế càng nhiều, thì cơ hội an nhàn thoải mái càng ít, thường sao Thiên đồng kịp thời xuất hiện để điều chỉnh. Vì vậy, bất luận cách cục của mệnh bàn như thế nào, chỉ cần gặp sao Thiên đồng đều có thời gian nghỉ ngơi để nuôi dưỡng tinh thần, nạp thêm năng lượng, chuẩn bị cho cuộc sống tiếp sau.
Sao Thiên đồng cũng có tính chất đào hoa, đào hoa của sao này thiên về hoạt động xã giao với người khác giới, dễ lạc đề, tình cảm trọng về lý trí, tự suy tưởng hưởng thụ một chiều. Vì vậy người có sao Thiên đồng thủ mệnh về mặt tinh thần và tình cảm thường có cảm giác hư không, nên thích hướng ngoại tìm kiếm sự kích thích để duy trì hạnh phúc đang có, nhưng cần kiềm chế nhiệt tình thái quá mà không đúng nơi đúng chỗ, để tránh sinh ra những vướng mắc tình cảm lệch lạc, mệnh nữ thì càng phải thận trọng.
Cơ hội mà sao Thiên đồng độc tọa không nhiều, vì bất kỳ sao nào cũng đều có phúc không bằng sao Thiên đồng, do đó mà sao đồng cung với sao Thiên đồng, hoặc ít hoặc nhiều cũng đều có ảnh hưởng tới “phúc khí” của Thiên đồng, sự ảnh hưởng “phúc khí” đó là:
– Thứ nhất: khiến cho mức độ hưởng phúc của sao Thiên đồng giảm, hoặc giảm thời gian hưởng phúc.
– Thứ hai: khiến cho con đường hưởng phúc của sao Thiên đồng tương đối trắc trở.
– Thứ ba: do có phúc khó được hưởng, mà khiến cho đời sống tình cảm hôn nhân dễ gặp nhiều khó khăn.
Sao Thiên đồng Hóa Lộc thiên về thực lộc, ngược lại khiến người ta càng thêm lười nhác. Sao Thiên đồng hóa Quyền, hóa Khoa thì không còn lười nhác, lại có tính lạc quan, tích cực tiến thủ. Sao Thiên đồng hóa Kị chủ về lao động vất vả, khi Hóa Kị cũng là người có chủ nghĩa lạc quan, nhưng thường điều hòa cuộc sống công việc hằng ngày không hợp lý, nhiều sự việc trái với mong muốn, hoặc cơ năng thân thể thiếu hài hòa.
Sao Thiên đồng là một phúc tinh, không sợ sát tinh đồng cung hoặc hội chiếu. Có thể không cần đề kháng, cũng có thể tự hóa giải được sự hung hãn của lục Sát tinh. Sát tinh không chỉ không có tổn hại đối với sao Thiên đồng, mà ngược lại, còn thích Sát tinh đến kích phát lực khai sáng của sao Thiên đồng, khiến cho Thiên đồng không bị đình trệ trong sự “hưởng phúc“. Nhưng, cũng có thể trong sự bận rộn và khai sáng, mà có lúc phải than rằng “có phúc mà không được hưởng“. Cần phát triển thêm về mặt ngoại ngữ, hoặc văn nghệ, hoặc học để tăng thêm kỹ năng trong cuộc sống mà tự khai mở nguồn vui mới.
Người có sao Thiên đồng nhập mệnh, nếu không gặp Sát tinh, ngược lại, khiến cho Thiên đồng vốn thích hưởng phúc sẽ chìm đắm trong sự an lạc mà không có sự vươn lên. Thiên đồng thích gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên cơ, Thái âm, Thiên lương, càng chủ thọ cao. Gặp Xương Khúc chủ về tài thiên phú văn học nghệ thuật. Nữ mệnh Thiên đồng gặp Hữu bật, Thái âm, Văn xương, Vũ khúc, thì tình cảm thường nhiều phong ba.
Người có sao Thiên đồng thủ mệnh, chỉ cần thay đổi quan niệm và thói quen, tạm thời không đi hưởng phúc, mà tích cực đối diện với cuộc sống thì vẫn có thể đạt được những thành công như mong muốn.
Thiên đồng gặp Đà la ở cung mệnh, thường chìm đắm trong hiện tại. Thiên đồng gặp Kình dương thân thể dễ bị tổn thương. Thiên đồng thủ mệnh, gặp Kình Đà Hỏa Linh, và hóa Kị thì chủ về khai đao, phá tướng, nếu không thì thường xuyên bị đau ốm.
Sao Thiên đồng – Lục Bân Triệu
Sao Thiên đồng trong thuyết ngũ hành thuộc dương thủy. Ở trên trời thuộc chòm sao Nam Đẩu, hóa làm Phúc tinh, là chủ tinh của cung phúc đức trong mệnh bàn. Bẩm tính ôn hòa không sợ tính hung của sao Kình dương, không lo sao Hóa Kị làm loạn.
Cho nên, sao Thiên đồng đồng độ với sao Kình dương ở Ngọ địa thì gọi là cách “Mã đầu đới tiễn” (Đeo tên ở đầu ngựa), chủ về vì quốc gia đem sức lực ra phục vụ, nắm giữ binh phù đại quyền, là vị đại tướng lập công ở chiến trường.
Sao Thiên đồng trấn thủ ở Tuất địa thì gọi là “Phản bối“. Nếu ở Thìn địa thấy Hóa Kị, đồng thời còn gặp Lộc tồn hoặc Hóa Lộc ở tam phương hội chiếu, thì lại là thượng cách, chủ về vừa phú vừa quý, đó là tượng “bĩ cực thái lai“.
Sao Thiên đồng- Vương Đình Chi
Thiên đồng miếu ở ba cung Mão, Tị, Hợi, hãm địa ở ba cung Sửu, Ngọ, Mùi.
Thiên đồng là sao thứ tư của Nam Đẩu, thuộc dương thủy, hóa khí là “phúc”.
Trong Đẩu Số, sao Thiên đồng được ví là vị thần chuyên trông coi việc ăn uống, sắp xếp yến tiệc cho hoàng đế, vì vậy thiên đồng có đặc tính là hưởng thụ, theo đó khuyết điểm là lãng phí và nhu nhược.
Tồn tại một khái niệm khá phổ biến, cho rằng “Thiên đồng ở trong 12 cung, đều là phúc trạch“, thực ra không phải vậy. Vương Đình Chi cho rằng “Thiên đồng ở 12 cung đều có khuyết điểm“.
Nói về cung mệnh, người có Thiên đồng thủ mệnh, Cát thì chủ về khiêm tốn, thông minh mẫn tiệp, phong thái cao thượng phong nhã; Hung thì chủ về chìm đắm trong dục lạc, hay do dự thiếu quyết đoán, hoặc chỉ có kế hoạch tốt mà không thực hiện.
Thiên đồng úy kị tính cứng rắn và hình khắc của Hỏa tinh và Linh tinh, nhưng lại không sợ Kình dương. Khi Thiên đồng nằm cùng cung với Kình dương ở Ngọ, gọi là “Mã đầu đới tiễn” trái lại, sẽ chủ về người nắm thực quyền trong quân đội hoặc cảnh sát.
Thiên đồng ở Hợi không ưa Hóa Kị (năm Canh). Nếu can của cung Hợi hóa Kị, gọi là hóa xuất, lại gặp thêm Lục sát và Thiên hình, thì chủ về hình khắc cô độc, hoặc bị tai nạn bệnh tật làm tổn thọ.
Thiên đồng rất ưa trấn thủ tại Tuất, gặp Cự môn hóa Kị ở xung cung lai chiếu, được gọi là “phản bối“, nếu được Lộc tồn và Hóa Lộc hội hợp, là hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai, biến thành mệnh đại quý.
Nữ mệnh Thiên đồng cuộc sống thường sung túc, nhưng dễ cảm thấy tinh thần trống rỗng. Cổ nhân cho rằng “Nữ mệnh Thiên đồng cư Tị Hợi nhập miếu, thì đẹp mà dâm”. Luận đoán này được suy diễn ra từ tính chất tinh thần trống rỗng. Ở phương diện sự nghiệp hoặc phương diện sở thích, nếu có thể làm cho sinh hoạt tinh thần trở nên phong phú, thì vẫn tránh được cái gọi là “đẹp mà dâm”, đời sống hôn nhân tự nhiên sẽ được vui vẻ. Thiên đồng rất cần sinh hoạt tinh thần phong phú và đa dạng, để lấp đầy cảm giác nhàm chán.
Phàm Thiên đồng nhập cung Mệnh hoặc cung Phúc đức, chỉ cần không có Hóa Kị, phần nhiều chủ về tài năng âm nhạc, hoặc ưa thích cái đẹp, do đó chẳng khó tìm nơi để ký thác về phương diện tinh thần.
Bất kể là nam hay nữ, nếu Thiên đồng thủ mệnh, gặp sao Sát Hình, thì trái lại, Thiên đồng lại có thể có năng lực khai sáng, mà không bị sầu muộn về phương diện tinh thần. Nếu chỉ gặp sao Cát, mà không gặp các sao Sát Hình, thì trái lại, Thiên đồng dễ chìm đắm trong lạc thú mà trở thành phóng đãng. Đây giống như thời xưa, hoàng đế không có trung thần can gián, ở vào thời chưa gặp họa loạn, dễ vì lời sàm tấu của nịnh thần mà biến thành hôn quân.
Sao Thiên đồng – Phan Tử Ngư
Thiên đồng thuộc dương thủy, sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ về kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung Phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.
Cổ nhân gọi sao Thiên đồng là “Ích thọ chi tinh, bảo sinh chi tú” (Sao ích thọ, sao bảo vệ sinh mệnh). Thiên đồng nhập mệnh chủ về thời trẻ nước da mặt trắng, trung niên về già biến sắc ngả trắng vàng, mặt hình chữ nhật. Khi Thiên đồng nhập miếu thì người béo mập, gặp hãm địa thì thấp bé, tính ôn hòa từ thiện có cơ trí, không cao ngạo, tinh thông văn chương bút mực. Nếu gặp Sát tinh đồng cung hay xung chiếu, thì chủ về cô đơn, phá tướng. Nếu đồng cung với Đà la phần lớn là mắt híp, mắt lé và thường phát phì. Nếu nam mệnh Thiên đồng nhập cung Quan, mà bản mệnh không hình thành được cách cục, thì không thể luận là cát. Vì đặc tính lớn của Phúc tinh chỉ biết an hưởng, không có năng lực sáng tạo.
Sao Thiên Đồng mang đầy đủ tính chất của tam tinh Phúc – Lộc – Thọ. Do đó, chòm sao này chủ về kéo dài tuổi thọ, tăng phước đức và giúp tài lộc thêm dồi dào. Bên cạnh đó, chòm sao này cũng chủ về sự vui vẻ, hưởng thụ, ham muốn trong đời sống. Theo dõi bài viết dưới đây để đọc luận giải chi tiết về sao Thiên Đồng.
Tổng quan về sao Thiên Đồng
Sao Thiên Đồng là chòm sao đứng vị trí thứ tư thuộc Nam Đẩu Tinh. Theo ngũ hành, Thiên Đồng thuộc hành Thủy. Chòm sao này có tên thường gọi là Đồng và là chủ quản cung Phúc Đức. Thiên Đồng được an sao ngược chiều kim đồng hồ, ở bên cạnh Thiên Cơ. Các vị trí của Thiên Đồng:
-
Miếu địa: cung Dần, cung Thân (ở vị trí này Thiên Đồng đồng cung với Thiên Lương)
-
Vượng địa: cung Tý
-
Đắc địa: cung Mão, cung Tỵ, cung Hợi
-
Hãm địa: các cung còn lại
-
Tại cung Tý, Ngọ: Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm
-
Tại cung Sửu, Mùi: Thiên Đồng đồng cung với Cự Môn
-
Các cung khác: Thiên Đồng độc tọa
Sao Thiên Đồng là phúc tinh và có khả năng hóa giải tai ương, hoạn nạn một cách mạnh mẽ. Sao này đóng ở cung nào cũng mang đến phước lành cho cung đó. Bên cạnh đó, Thiên Đồng còn được biết đến là Phúc Thần, chủ về việc tế tự. Do đó, chòm sao này ưa các việc liên quan đến tâm linh, lễ bái, thích tìm hiểu về chuyện tâm linh, hầu đồng… Ngoài ra, Thiên Đồng còn mang lại sự thuận lợi, suôn sẻ trong các việc liên quan đến sinh đẻ, hôn nhân.
Sao Thiên Đồng thường chủ về sự hiền lành, tốt bụng, sự may mắn, vô tư, vô ưu và sự lương thiện, thích giúp đỡ người khác. Bên cạnh đó, Thiên Đồng còn biểu thị cho sự ham vui, ham chơi, ham hưởng thụ, dễ giận, dễ tha thứ, thường ít khi để bụng, cả thèm chóng chán, ưa nịnh và dễ tự ái.
Với đặc tính vô tư, sao Thiên Đồng được biết đến như một đứa trẻ với tâm hồn bay bổng, thích cỏ cây hoa lá, thích viết lách, làm văn, làm thơ. Thiên Đồng còn chủ về thích cuộc sống an nhàn, không thích tranh giành, đấu đá. Chòm sao này cũng ưa di chuyển, thích đi đây đi đó. Vì vậy, Thiên Đồng gặp khó khăn khi làm những công việc có sự gò bó về thời gian, không gian.
Sao Thiên Đồng ở các vị trí khác nhau sẽ có những ý nghĩa khác nhau, cụ thể:
-
Thiên Đồng ở cung Ngọ: chủ về có quyền hành, uy nghiêm, hiển hách, trấn giữ một phương.
-
Thiên Đồng ở cung Dần, Thân hội Thiên Lương tạo thành cách cục Đồng Lương Dần Thân chủ về có năng khiếu về giảng dạy, sư phạm, y dược, giỏi biện luận, hùng biện, có khả năng lý luận sắc bén. Cách cục tốt của Thiên Đồng thường là Cơ Nguyệt Đồng.
-
Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm ở Tý, Ngọ tạo thành cách cục “Thủy Trừng Quế Ngạc”. Cách cục này chủ về đàn ông thì nhẹ nhàng, phụ nữ thì là mệnh phụ phu nhân, vượng phu ích tử. Thiên Đồng, Thái Âm ở cung Tý thì đẹp hơn ở cung Ngọ.
-
Thiên Đồng đồng cung với Long Trì, Phượng Các, Thiên Khôi, Thiên Việt chủ về có số làm thầy cúng nổi tiếng.
Sự kết hợp của sao Thiên Đồng với các sao khác
-
Thiên Đồng gặp Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh chủ về đương số dễ vì ham chơi mà lầm đường lạc lối, ham mê cờ bạc quá độ dẫn đến nghèo đói, khổ sở.
-
Thiên Đồng gặp Thái Âm, Thiên Riêu, Thiên Khốc chủ về người phụ nữ xinh đẹp nhưng số phận hẩm hiu, bạc bẽo.
-
Thiên Đồng hãm địa gặp Hóa Kỵ hoặc Đà La chủ về làm ơn mắc oán, có nghiệp tâm linh.
-
Thiên Đồng gặp Cự Môn ở hai cung Sửu, Mùi chủ về tính cách ngang tàn, bướng bỉnh, bộp chộp. Những người này có tính cách đa nghi, khó tính, khó nết, khó chịu, khó chiều và nói nhiều.
Sao Thiên Đồng ở cung Mệnh

Ngoại hình
Người có sao Thiên Đồng miếu vượng chiếu Mệnh thường có dáng người đầy đặn, mặt mũi sáng sủa, nước da trắng trẻo. Thiên Đồng gặp Quý Tinh, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì dung nhan tuyệt sắc, xinh đẹp, yêu kiều.
Trường hợp Thiên Đồng hãm địa gặp sát tinh, sao xấu có tính hình khắc thì cơ thể dễ có sẹo, tuy da trắng nhưng không được hồng hào, mắt thường có điểm dị biệt. Những người này dáng người thường hơi thấp, chân tay ngắn, mặt vuông vắn, đầy đặn.
Tính cách
Sao Thiên Đồng ở vị trí miếu địa thì có trí tuệ, tính tình trầm ổn, ôn hòa, vui tính, siêng năng, cần cù. Những người này sống có đạo đức và tốt bụng. Cuộc sống của họ thường đủ đầy, sung túc, nhàn nhã và trường thọ. Tuy nhiên, trong công việc, những người này thường hay thay đổi và thiếu sự kiên định, sự quyết tâm. Vì thế, những người này thường có xu hướng bỏ dở công việc giữa chừng.
Sao Thiên Đồng đắc địa thì đương số thích phiêu lưu, hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hay nhảy việc. Đây là kiểu người lãng mạn, lương thiện, thích giúp đỡ người khác và thích những chuyện tâm linh. Những người này thường sống có tình có nghĩa, có xu hướng tha hương lập nghiệp. Tuy nhiên, lập trường của những người này thường không vững vàng, thiếu quyết đoán, dễ thay đổi, hành động cảm tính, thiếu lý trí.
Sao Thiên Đồng hãm địa thì tính cách hay thay đổi, sáng nắng chiều mưa, hay làm ơn mắc oán, dễ gặp thị phi, hiểu lầm. Những người này thường ăn nói thiếu cẩn trọng, khó tự mình làm nên chuyện, phải dựa dẫm vào người khác. Những người này ra ngoài thích giúp đỡ người khác nhưng khi ở nhà thì quên việc, không chăm lo việc nhà và rất dễ tự ái.
Ý nghĩa phúc thọ, tài lộc
Sao Thiên Đồng làm chòm sao chủ về kéo dài tuổi thọ, hưởng phúc và sự bình trong cuộc sống. Đây cũng là chòm sao coi trọng việc hưởng thụ, đặc biệt là hưởng thụ các giá trị vật chất. Những người này cũng gặp nhiều may mắn, thuận lợi, suôn sẻ trong việc kiếm tiền. Tuy vậy, họ thường chi tiêu phóng khoáng, hoang phí, đặc biệt là tiêu vào chuyện ăn chơi nên đôi lúc sẽ rơi vào hoàn cảnh thiếu tiền bạc, nhưng rồi sẽ lại có tiền.
Sao Thiên Đồng kết hợp với các chính tinh khác
Thiên Đồng – Thái Âm
Sao Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm ở cung Tý hoặc cung Ngọ, cách cục ở cung Tý đẹp hơn. Ở cung Ngọ thì Thái Âm hãm địa khiến cho đương số có tâm trạng bất ổn. Trường hợp gặp thêm sát tinh thì đương số dễ mắc bệnh liên quan đến hệ thần kinh, mất cân bằng âm dương dễ mắc các bệnh liên quan đến nội tiết… Trường hợp không gặp sát tinh thì chủ về đương số có tính cách nhạy cảm quá mức.
Thiên Đồng – Thái Âm ở cung Ngọ gặp Kình Dương là cách cục “mã đầu đới tiễn”, nghĩa là đương số có khả năng làm nên chuyện lớn, đạt được thành tựu trong nghiệp võ, có tài năng điều binh khiển tướng, thống lĩnh quân đội, trấn giữ những nơi trọng yếu. Bên cạnh đó, đương số cũng có khả năng kinh doanh, khởi nghiệp với điều kiện phải tha hương lập nghiệp.
Thiên Đồng – Thái Âm rất kỵ gặp Hóa Kỵ, chủ về đương số phải gặp nhiều chuyện trắc trở, vất vả, khó khăn. Thiên Đồng – Thái Âm nằm trong cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương thì đương số thuận lợi khi làm việc trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, truyền thông. Thiên Đồng – Thái Âm ở cung Ngọ, gặp sát tinh tạo thành cách cục “Nguyệt Đồng ngộ sát” chủ về thân hình gầy gò, kém may mắn, gặp nhiều chuyện không như ý.
Thiên Đồng – Cự Môn
Sao Thiên Đồng đồng cung với Cự Môn ở cung Sửu hoặc Mùi. Sao Cự Môn mang năng lượng của ám tinh nên có những ảnh hưởng nhất định đến tâm trạng của Thiên Đồng. Nếu gặp thêm Hóa Kỵ thì đương số hay buồn phiền, có nhiều nỗi buồn thầm kín và có phần thiếu ý chí, nghị lực. Thiên Đồng – Cự Môn gặp Hóa Lộc thì tài lộc dồi dào, thịnh vượng nhưng cũng không tránh được phiền muộn.
Thiên Đồng – Cự Môn gặp Hóa Quyền thì có thể giảm bớt sự buồn bã trong lòng, tâm trạng ổn định, vững vàng hơn. Thiên Đồng – Cự Môn gặp Đà La chủ về buồn phiền, phải trải qua đại họa, sóng gió lớn thì mới phát triển, trưởng thành được.
Thiên Đồng – Thiên Lương
Sao Thiên Đồng gặp Thiên Lương ở cung Dần hoặc cung Thân, tạo thành cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương. Những người này dễ có mâu thuẫn, xung đột do tính chất của sao Thiên Đồng thiên về cảm xúc còn Thiên Lương chủ về nguyên tắc, lý trí. Thiên Đồng – Thiên Lương gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền thì đương số gặp nhiều may mắn, suôn sẻ.
Thiên Đồng – Thiên Lương gặp Hóa Khoa thì đương số có địa vị xã hội cao, quyền quý, thanh cao, công danh xán lạn. Thiên Đồng gặp Thiên Lương kết hợp với Cự Môn gặp Hóa Kỵ ở cung phu thê thì đương số gặp nhiều chuyện bất lợi trong hôn nhân.
Sao Thiên Đồng ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Đồng ở cung Phụ Mẫu chủ về cha mẹ trường thọ, được hưởng phước đức, báu vật gia tiên truyền lại.
-
Thiên Đồng đóng cung Mão, Tỵ, Hợi chủ về cha mẹ khá giả, có điều kiện, kinh tế tốt.
-
Thiên Đồng ở cung Dậu thì cha mẹ bình thường, hay ốm đau, đặc biệt là mẹ.
-
Thiên Đồng ở cung Thìn, Tuất chủ về cha mẹ hay xảy ra xung đột, mâu thuẫn, cãi vã, bất hòa với con cái.
-
Thiên Đồng đóng ở cung Dần và cung Thân chủ về cha mẹ khá giả, có điều kiện, vật chất dư giả, có nhiều phước đức và trường thọ. Thiên Đồng đóng ở cung Dần thì tốt hơn ở cung Thân.
-
Thiên Đồng tọa cung Tý và cung Ngọ thì cha mẹ có điều kiện kinh tế, giỏi giang, tài năng, tính cách hiền lành, hòa đồng và có thể sống trường thọ.
-
Thiên Đồng ở cung Dậu thì có Thái Âm hãm chiếu về. Vì vậy, cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau ốm.
-
Thiên Đồng ở cung Thìn, Tuất chủ về cha mẹ và con cái thường có mâu thuẫn, xung đột.
-
Thiên Đồng ở cung Sửu, Mùi thì đồng cung với Cự Môn hãm địa. Ở vị trí này, cha mẹ của đương số thường có nhiều xung đột, bất hòa, cha mẹ dễ gặp cảnh chia ly, tuổi thọ bị giảm.
Sao Thiên Đồng ở Cung Phúc Đức

Sao Thiên Đồng đóng cung Phúc Đức là cách cục đẹp vì Thiên Đồng là chủ quản cung Phúc Đức. Đương số được hưởng phước đức mà tổ tiên, cha ông để lại. Mồ mả trong gia tộc yên, đẹp. Nhiều người trong dòng họ đi làm ăn xa, tha hương lập nghiệp.
Sao Thiên Đồng hội với các sao như Đà La, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Lương, Nguyệt Đức thì dòng họ trước kia có người làm thầy, thầy pháp, thầy đồng. Thiên Đồng gặp sát tinh thì trong họ hàng dễ có người ăn chơi sa đọa, nghiện ngập, cờ bạc, lãng tử, đa tình, có nhiều vợ.
-
Thiên Đồng hãm địa ở cung Dậu, Thìn, Tuất chủ về dòng họ có nhiều vấn đề cần phải lưu tâm, cuộc đời đương số có phần bấp bênh, khi đi ra ngoài dễ gặp phải thị phi. Dòng họ có người phải chia ly, chia xa.
-
Thiên Đồng gặp Thái Âm tại cung Tý, Ngọ chủ về họ hàng trường thọ, nhiều người tha hương lập nghiệp, dòng họ có người thành công rực rỡ, làm nên việc lớn. Thiên Đồng ở cung Ngọ thì họ hàng phải đi xa mới thuận lợi trong công việc. Sao này đóng ở cung Tý thì mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp và may mắn hơn.
-
Thiên Đồng đồng cung với Thiên Lương ở cung Dần, Thân chủ về họ hàng hòa thuận, gia đình yên ấm, hạnh phúc, nhiều người sống trường thọ. Nhiều người trong dòng họ thành đạt, đạt được nhiều thành tựu, cuộc sống đủ đầy, viên mãn.
-
Thiên Đồng đồng cung với Cự Môn ở Sửu, Mùi thì phúc đức không được tốt như ở những vị trí khác, dòng họ nhiều người chia ly, ly tán, mỗi người một phương. Mồ mả gia tiên không ở gần nhau, nhiều người trong gia tộc phải tha hương lập nghiệp, công danh không được suôn sẻ, thuận lợi, tình duyên gặp nhiều chuyện trắc trở.
Sao Thiên Đồng ở Cung Điền Trạch

Cung Điền Trạch có sao Thiên Đồng chiếu chủ về gia đình thờ cúng tốt, ăn ở hòa thuận với nhau. Tuy nhiên, những người này thường phải thay đổi chỗ ở.
-
Thiên Đồng ở cung Mão thì đương số có nhiều điền sản, đất đai, nhà cửa. Những người này có duyên kinh doanh bất động sản và có khả năng tích lũy ngày càng nhiều điền sản.
-
Thiên Đồng ở cung Dậu thì đương số ít đất đai, nhà cửa, hay phải thay đổi nơi ở và thường ở những vùng có địa hình trũng.
-
Thiên Đồng ở cung Thìn, Tuất thì đương số gặp nhiều khó khăn, vất vả khi xây dựng nhà cửa. Khi đã có nhà cửa thì đương số vẫn dễ gặp phải những chuyện rủi ro, tranh chấp liên quan đến đất đai, điền sản.
-
Thiên Đồng đồng cung với Thiên Lương ở cung Dần, Thân chủ về đương số ban đầu không có nhiều điền sản nhưng về sau có thể tích lũy được thêm nhiều đất đai, nhà cửa.
Sao Thiên Đồng ở Cung Quan Lộc

Sao Thiên Đồng đóng ở cung Quan Lộc chủ về người biết nắm bắt thời cơ, tận dụng thời thế, có khả năng đi tắt đón đầu, mở đầu cho một lĩnh vực mới. Những người này có khả năng làm việc trong các ngành liên quan đến công nghệ thông tin, tài chính, kinh doanh. Trường hợp Thiên Đồng hội với Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh thì đương số khi làm trong ngành công nghệ như BitCoin dễ gặp nhiều rủi ro và bất lợi.
Sao Thiên Đồng ở cung Quan Lộc chủ về đương số hay thay đổi công việc hoặc công việc có tính chất phải di chuyển nhiều. Những người này phù hợp với một số công việc liên quan đến công trình, xây dựng, lắp đặt, vận tải… Bên cạnh đó, Thiên Đồng cũng thuộc về những người hợp với các công việc như phục vụ, kinh doanh nhà hàng, quán ăn.
Những người có sao Thiên Đồng đóng ở cung Quan Lộc là kiểu người rất say mê, yêu công việc. Nếu những người này biết dùng sự đam mê đó vào những công việc, lý do chính đáng thì sẽ gặt hái được nhiều thành công trong công việc. Ngược lại, nếu đương số dành nhiều sự chú ý, công sức cho những thú vui tiêu khiển thì dễ tán gia bại sản, thất bát liên miên.
Ở cung Quan Lộc, sao Thiên Đồng đồng cung với Thiên Lương và chòm sao này đồng cung với Thái Âm là hai cách cục đẹp nhất. Ở các vị trí này, đương số là người có công danh, sự nghiệp rạng rỡ, có thể làm nên chuyện lớn. Thiên Đồng cũng chủ về đương số có quyền lực, có tiếng nói và có công việc ổn định, ít phải thay đổi công việc.
Sao Thiên Đồng ở Cung Nô Bộc

Sao Thiên Đồng đóng cung Nô Bộc ở trạng thái đắc địa, miếu địa hoặc vượng địa hội với nhiều sao tốt đẹp thì đương số có nhiều bạn bè tốt, có khả năng trợ lực, giúp đỡ cho đương số.
Trường hợp Thiên Đồng hội với các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh thì bạn bè của đương số nhiều người ăn chơi sa đọa, đam mê cờ bạc, nghiện hút, dễ dụ dỗ đương số theo con đường xấu. Bên cạnh đó, đương số cũng dễ gặp phải chuyện làm ơn mắc oán.
Sao Thiên Đồng ở Cung Thiên Di

Sao Thiên Đồng đóng ở cung Thiên Di chủ về đương số phải di chuyển, đi lại nhiều. Ở cung này, Thiên Đồng mang ý nghĩa giống như sao Thiên Mã, đương số khi ra ngoài hay được bạn bè mời ăn uống, nhậu nhẹt.
-
Thiên Đồng ở cung Mão chủ về đương số ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ và được mọi người xung quanh yêu mến.
-
Thiên Đồng ở cung Dậu chủ về đương số hay phải đi xa, phải chịu nhiều vất vả, dễ gặp chuyện thị phi, phiền lòng, dễ mất nơi đất khách quê người.
-
Thiên Đồng ở cung Tỵ, Hợi thì cuộc sống của đương số nay đây, mai đó, hay phải thay đổi chỗ ở.
-
Thiên Đồng ở cung Thìn, Tuất chủ về đương số khi ra ngoài cần cẩn trọng, suy nghĩ thấu đáo trước khi hành động để tránh gặp chuyện thị phi, chuyện gây tranh cãi, xung đột.
-
Thiên Đồng ở cung Tý, Ngọ, Dần, Thân thì đương số có duyên kinh doanh, có số làm giàu nhờ việc kinh doanh, gặp được nhiều quý nhân và được nhiều người mến mộ.
-
Thiên Đồng ở cung Sửu, Mùi hội với các cát tinh chủ về đương số hay lui tới những nơi sang trọng, quyền quý, dễ đi xa quê hương để làm ăn, lập nghiệp. Thiên Đồng gặp các sau xấu thì đương số dễ có căn đồng số lính.
Sao Thiên Đồng ở Cung Tật Ách

Cung Tật Ách có sao Thiên Đồng và các sát tinh chiếu thì đương số cần chú ý các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa. Cách cục này chủ về đương số dễ bị đau dạ dày, nếu gặp Song Hao thì nguy cơ bị bệnh càng cao. Thiên Đồng gặp Hóa Kỵ thì đương số hay bị đau bụng, hay mắc các bệnh như tiêu chảy, khó tiêu. Thiên Đồng gặp Địa Không, Địa Kiếp thì đương số dễ bị các bệnh liên quan đến dạ dày, đường ruột…
Sao Thiên Đồng ở Cung Tài Bạch

Sao Thiên Đồng đóng cung Tài Bạch ở những vị trí khác nhau sẽ có các ý nghĩa khác nhau, cụ thể:
-
Thiên Đồng đóng cung Mão hoặc Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm ở cung Tý chủ về đương số có khả năng lập nghiệp, làm giàu từ hai bàn tay trắng, càng ngày càng tích lũy được nhiều tài sản.
-
Thiên Đồng đóng cung Dậu chủ về tiền bạc tụ tán bất thường.
-
Thiên Đồng đóng cung Tỵ, Hợi thì đương số phải lang thang, nay đây mai đó, phải làm những công việc có tính chất lưu động, kiếm tiền vất vả nhưng dễ bị hao tán.
-
Thiên Đồng đóng cung Thìn, Tuất chủ về đương số không giữ được tiền của, có tiền lại mất, do đó, hay bị rơi vào tình cảnh túng thiếu.
-
Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm ở cung Ngọ chủ về đương số gặp nhiều khó khăn, vất vả trong việc kiếm tiền. Đương số thường phải bôn ba, nay đây mai đó, làm đủ mọi việc nhưng không kiếm được nhiều tiền. Đến tuổi trung niên đương số mới yên ổn, đỡ khổ vì vấn đề tài chính, kinh tế.
-
Thiên Đồng đồng cung với Cự Môn chủ về tiền bạc tụ tán thất thường, dễ rơi vào cảnh túng thiếu. Những người này dễ gặp phải chuyện tranh chấp, kiện tụng về vấn đề tiền bạc. Đương số phải đi xa quê hương để lập nghiệp, làm ăn thì mọi việc mới suôn sẻ.
-
Thiên Đồng đồng cung với Thiên Lương thì đương số kiếm được nhiều tiền, khá giả. Đương số rất phù hợp với các ngành liên quan đến kinh tế như kinh doanh, buôn bán…
Sao Thiên Đồng ở Cung Tử Tức

Sao Thiên Đồng đóng cung Tử Tức chủ về đương số có cả con trai lẫn con gái. Con cái khi trưởng thành thường đi xa, không ở cùng cha mẹ. Thiên Đồng đóng ở cung Mão chủ về gia đình có nhiều con cái.
Nếu Thiên Đồng gặp các sao như Nguyệt Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt thì con cái làm nên chuyện lớn, công danh rạng rỡ, hiển đạt. Thiên Đồng ở cung Dậu thì đương số có ít con cái.
Chòm sao này đóng ở Tỵ, Hợi thì đương số thường có hai con, con cái thường đi xa lập nghiệp, mỗi người một phương. Thiên Đồng đồng cung với Cự Môn thì đương số có ít con, có con muộn hoặc con cái bướng bỉnh, khó nuôi, thường xảy ra bất hòa với cha mẹ.
Sao Thiên Đồng ở Cung Phu Thê

Sao Thiên Đồng đóng cung Phu Thê ở vị trí hãm địa thì đương số và người phối ngẫu thường gặp nhiều chuyện cách trở, dễ kết hôn hai lần, vợ chồng thường hay cãi nhau, xung đột. Nếu Thiên Đồng đắc địa thì không khí giữa hai vợ chồng tốt hơn, hòa thuận, vui vẻ hơn.
-
Thiên Đồng ở cung Mão thì đương số dễ kết hôn muộn, thời gian đầu kết hôn thường gặp nhiều chuyện phiền lòng nhưng về sau càng ngày càng hạnh phúc.
-
Thiên Đồng đóng cung Dậu thì gia đình thường có nhiều bất hòa, dễ phải xa cách, cách trở.
-
Thiên Đồng đóng cung Tỵ chủ về vợ chồng có duyên nợ nhưng dễ xa nhau, chia ly. Hai vợ chồng thường phải phiền lòng vì chuyện kinh doanh, làm ăn.
-
Thiên Đồng ở cung Thìn, Tuất chủ về vợ chồng khắc khẩu, gia đình không được viên mãn, không được hạnh phúc trọn vẹn.
-
Thiên Đồng đồng cung với Thiên Lương ở cung Dần, Thân thì đương số lập gia đình sớm. Người phối ngẫu và đương số thường quen nhau qua họ hàng trong nhà, người cùng quê hoặc người thân thiết. Hai bên gia đình quen biết, thân quen với nhau.
-
Thiên Đồng đồng cung với Cự Môn chủ về vợ chồng hay xảy ra chuyện bất hòa, dễ nảy sinh mâu thuẫn, cãi cọ khi giao tiếp với nhau. Vợ chồng cần có khoảng thời gian sống xa cách thì tình cảm vợ chồng mới tốt đẹp hơn.
Sao Thiên Đồng ở Cung Huynh Đệ

Cung Huynh Đệ có sao Thiên Đồng chiếu chủ về gia đình có đông anh chị em sống hòa thuận với nhau. Nếu Thiên Đồng đắc địa thì anh chị em trong nhà có tính tình vui vẻ, hòa đồng, nhã nhặn. Thiên Đồng gặp nhiều sao tốt thì anh chị em trong nhà đạt được nhiều thành tựu, công danh rạng rỡ, sống trường thọ. Cung Bào có Thiên Đồng thì anh chị em trong nhà có đủ trai, đủ gái. Anh chị em thường phải đi xa lập nghiệp.
Các hạn gặp sao Thiên Đồng
Đại vận gặp sao Thiên Đồng chủ về đương số thường phải đi xa, thay đổi công việc hoặc hay đi ra ngoài ăn chơi, nhậu nhẹt. Bên cạnh đó, vận đến Thiên Đồng thì đương số thường dành nhiều thời gian, tiền bạc cho việc hưởng thụ, vui chơi, tìm hiểu nhiều về tâm linh, thích đi xem bói.
Thiên Đồng hội chiếu Thiên Hình, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì đương số dễ gặp chuyện liên quan đến pháp luật, cờ bạc, chơi bời, gái gú. Thiên Đồng gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu thì đương số có số ra trình đồng. Thiên Đồng gặp sao tốt đẹp, sáng sủa thì tiền bạc hưng thịnh, công danh, tài lộc đều gặp may mắn, suôn sẻ.
Nhìn chung, sao Thiên Đồng là chính tinh mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp, đặc biệt là về mặt phúc thọ. Nếu chòm sao này hội chiếu với các cát tinh, phúc tinh thì càng mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp.
Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi
-
Sao Tử Vi
-
Sao Âm Sát
-
Sao treo sao rung
-
Sao Văn Xương
-
Sao Văn Khúc
-
Sao Cự Môn
-
Sao Liêm Trinh
-
Sao Thái Âm
-
Sao Thái Dương
-
Sao Thiên Cơ
-
Sao Thiên Đồng
-
Sao Thiên Lương
-
Sao Thiên Phủ
-
Sao Thiên Tướng
-
Sao Vũ Khúc
-
Sao không phải là sao – Tinh, Diệu
-
Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?
-
Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?
-
Sao Phá Quân
-
Sao Tham Lang
-
Sao Thất Sát
-
Sao Ân Quang
-
Sao Bạch Hổ
-
Sao Bác Sỹ
-
Sao Bát Tọa
-
Sao Bệnh
-
Sao Bệnh Phù
-
Sao Cô Thần
-
Sao Dưỡng
-
Sao Đà La
-
Sao Đại Hao
-
Sao Đào Hoa
-
Sao Đẩu Quân
-
Sao Đế Vượng
-
Sao Địa Không
-
Sao Địa Kiếp
-
Sao Địa Võng
-
Sao Điếu Khách
-
Sao Đường Phù
-
Sao Giải Thần
-
Sao Hoa Cái
-
Sao Hóa Khoa
-
Sao Hóa Kỵ
-
Sao Hóa Lộc
-
Sao Hóa Quyền
-
Sao Hỏa Tinh
-
Sao Hồng Loan
-
Sao Hữu Bật
-
Sao Hỷ Thần
-
Sao Kiếp Sát
-
Sao Kình Dương
-
Sao Lâm Quan
-
Sao Linh Tinh
-
Sao Lộc Tồn
-
Sao Long Trì
-
Sao Lực Sỹ
-
Sao Lưu Hà
-
Sao Mộ
-
Sao Mộc Dục
-
Sao Nguyệt Đức
-
Sao Long Đức
-
Sao Phá Toái
-
Sao Phong Cáo
-
Sao Phục Binh
-
Sao Phúc Đức
-
Sao Thiên Đức
-
Sao Phượng Các
-
Sao Quan Phù
-
Sao Quả Tú
-
Sao Quốc Ấn
-
Sao Suy
-
Sao Tam Thai
-
Sao Tang Môn
-
Sao Tả Phù
-
Sao Tấu Thư
-
Sao Thai
-
Sao Thai Phụ
-
Sao Thanh Long
-
Sao Thiên Hình
-
Sao Thiên Hư
-
Sao Thiên Khôi
-
Sao Thiên Việt
-
Sao Thiên Không
-
Sao Thiên La
-
Sao Thiên Mã
-
Sao Thiên Quan
-
Sao Thiên Phúc
-
Sao Thiên Diêu
-
Sao Thiên Sứ
-
Sao Thiên Thương
-
Sao Thiên Tài
-
Sao Thiên Thọ
-
Sao Thiên Trù
-
Sao Thiếu Âm
-
Sao Thiếu Dương
-
Sao Trường Sinh
-
Sao Trực Phù
-
Sao Tử
-
Sao Tuế Phá
-
SAO ĐÀO HOA
-
Sao Dương Sát
-
Sao Tướng Quân