Sao: HÓA KỴ
Hành: Thủy
V: Thìn, Tuất, Dậu, Mão. Dần, Thân.
H: Tị, Ngọ, Tí, Sửu, Mùi, Hợi.
Ác tinh. Hay ích kỷ, ghen ghét rất ác và thâm hiểm
1. Ý nghĩa bệnh lý:
Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc
– Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo
– Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay.
– Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy
– Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
– Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.
2. Ý nghĩa tính tình:
Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt.
– Sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi.
– Hay nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại, cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Nếu đi liền với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã.
– Tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định.
– Ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.
3. Ý nghĩa của hóa kỵ và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
– Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
– Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
– Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
– Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
b. Những cách xấu:
– Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm: người hay bị bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
– Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
– Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị gièm pha, ly gián.
– Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí
– Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù
– Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.
4. Ý nghĩa của hóa kỵ ở các cung:
CUNG MỆNH
– Hóa kỵ tọa Mệnh: đa chiêu óan thù. Người xấu làm việc trắc trở, hay bị ghen ghét.
– Kỵ cư Tí: thuật sĩ phong lưu.
– Kỵ ngộ Thái dương từ Thân đến Tý, hay ngộ Thái âm: kỵ thành bất kỵ
– Kỵ. Đào, Riều giao triều: họa vô đan chí.
– Kỵ, Dương, Đà, Sát, Kiếp, Không: đạo tặc.
– Kỵ ngộ Cơ hãm hay Kỵ, Đà, Tuế cư Thân: gian nan, vơ vất.
– Kỵ cư Tí ngộ Khoa, Lương chiếu: trên dưới ai cũng ưa chuộng.
– Kỵ ngộ văn tinh Xương, Khúc, Khôi, Việt: công danh trắc trở.
Kỷ, Cự hay Kỵ Tham cư Thân, tướng quân, Triệt ở Thiên di: chết đâm.
BÀO
Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
PHU THÊ
– Hóa kỵ độc thủ: không có gia thất
– Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi hơn
– Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ.
– Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại tình. Vợ lừa dối chồng để trăng hoa. Dễ dàng tục huyền hay tái giá khi người phối ngẫu chết. Có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị chim mất vợ/chồng.
– Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình.
– Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại vợ/chồng, giết chồng/vợ.
TỬ
– Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.
TÀI
– Hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.
– Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
NÔ
– Tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ.
– Nhân tình phản bội, đa mang.
– Phá, Kỵ, Tang làm ơn nên oán.
QUAN
Trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể: – chậm thăng – bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha – không được tín nhiệm- bất đắc chí trong quan trường – chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp
PHỤ
– Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh, ý nghĩa càng nặng.
ĐIỀN
– Phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí nghiệp.
GIẢI
– Kỵ, Cự hay Riêu, Tham: chết đuối
– Kỵ ở cung +: đàn bà sinh đẻ phải lo
– Kỵ, Nhật, Hư: đàn bà có bệnh không đẻ.
– Kỵ, Ngộ hình ở Tý, Hợi: đau mắt mù lòa.
– Kỵ, Đà, Sai: mục tật. Kỵ, Hình, Liêm, Phá: điên.
– Kỵ gặp Tham: vật hạn nhiều.
– Kỵ Dương ở Tý, Hợi: mù lòa vì đau mắt.
– Kỵ, Mộc, Hao, Sát, Phá: bị ung thư, mổ cắt.
– Hóa Kỵ độc thủ: dương hư, biếm con.
– Kỵ, Đà, Diều: nhiều tai nạn. Kỵ, Diêu: sứt môi.
– Kỵ, Âm: bệnh âm hư.
– Kỵ, Tang, Điếu: tự sát
THIÊN DI
– Kỵ,Tham: tai nạn chết đường
– Kỵ, Riêu: nhiều người thù ghét.
PHÚC
– KỴ ngộ Kiếp hay không: vận nhà suy nghèo.
– Kỵ ngộ Sát Hình, Đà: đạo tặc.
– Kỵ, Hình, Bệnh: có người điên hay phù. Kỵ, Việt: câm.
– Hóa kỵ: tổn thọ, có ngôi mả ở chỗ sâu ngâm nước.
– Kỵ, Riêu: sát nhân hoàn tuyền.
HẠN:
– Kỵ, Phá, Tuế: thị phi cãi nhau.
– Kỵ, Hình, Kiếp: phòng nạn giáo mác hình thương, hay bệnh phải mổ sẻ
– Kỵ, Cự: phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
– Kỵ, Hồng: tơ duyên rắc rối.
– Kỵ Ngộ, Am, Dương: đau mắt cha mẹ mất sớm.
– Kỵ, Đà: phòng miệng tiếng.
– Kỵ, Đà, Sát, Kỵ, Đà Hổ: đi xa phòng nguy hại.
– Kỵ Kình, Phá: đánh nhau.
– Kỵ, Sát gian nan nhục nhã
– Kỵ, Kinh, Tý, Hợi tranh dành nhiều sự lôi thôi.
Sao Hóa Kỵ là một bộ sao thuộc Tứ hóa trong tử vi, bao gồm: Hóa Kỵ, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc. Khác với 3 bộ sao Hóa chủ về những điều tốt đẹp, giàu sang, quyền lực, thì Hóa Kỵ lại chủ về sự mờ ám, léo lắt, xảo quyệt, thị phi, hiểu lầm.
Tuy nhiên, trong lá số tử vi, sao Hóa Kỵ không phải lúc nào cũng xấu. Phải có Hóa Kỵ thì không thể có Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc được. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về bộ sao này qua bài viết dưới đây.
Tổng quan về sao Hóa Kỵ
Sao Hóa Kỵ thuộc hành Thủy, hóa khí ra ám tinh hoặc ác tinh với đặc tính là thâm trầm, xảo trá, đố kỵ, thị phi.
Sao Hóa Kỵ thuộc Tứ hóa, nghĩa là một bộ sao chỉ sự biến đổi, chuyển hóa; chữ “Kỵ” trong tiếng Hán có bộ “Tâm” ý chỉ sự ghen ghét, sợ sệt, kiêng dè.
Chính vì thế mà Hóa Kỵ giống như một lớp màng lọc, biến mọi thứ đi qua nó trở nên xảo quyệt hơn, thâm trầm hơn, dễ bị ganh ghét và gây trở ngại cho các cung mà nó đóng tại.
Là bộ sao thuộc hành Thủy, sao Hóa Kỵ có xu hướng hướng nội cao, thích thu hút mọi thứ về mình, không quan tâm đến thế giới xung quanh. Vì vậy, khi hội cùng các cát tinh, Hóa Kỵ sẽ giống như một thỏi nam châm, thu hút hết mọi thứ về nó, gây cản trở các sao tốt, không cho các đặc tính tốt được phát huy ra ngoài.
Ví dụ như, khi đi cùng các sao chủ về học tập như Xương Khúc, Khôi Việt, Văn Tinh thì sao Hóa Kỵ sẽ gây nhiều khó khăn cho con đường học hành, công danh của mệnh tạo, ít có bằng cấp hoặc bằng cấp học xong không được dùng tới.
Nếu đi cùng các phúc thiện tinh như: Quang Quý, Quan Phúc, Thiên Đồng thì Hóa Kỵ sẽ biến thành sự xui xẻo, làm phúc phải tội, hay gặp trái ngang.
Còn nếu đi cùng các sát bại tinh thì sao Hóa Kỵ sẽ đồng nhất với chúng, tạo nên sức công phá mãnh liệt, đem tới thị phi, điều tiếng, bệnh tật, khó khăn cho người sở hữu.
Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh
Về ý nghĩa tính tình, những người có sao Hóa Kỵ thủ Mệnh thường là người có tính cách thâm trầm, thâm hiểm, đa nghi, hay đố kỵ, ganh ghét với người khác. Nếu Hóa Kỵ đắc địa và gặp các sao tốt thì trở nên khôn ngoan, sắc sảo, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.
Sao Hóa Kỵ nhằm chỉ cái lưỡi, những người có Hóa Kỵ tại Mệnh thường là người không cẩn trọng lời nói, dễ lỡ lời, dễ gặp chuyện thị phi qua lời nói, đặc biệt khi Hóa Kỵ đi cùng Cự Môn thì đặc điểm này càng thể hiện rõ.
Với bản chất hướng nội, người có sao Hóa Kỵ thủ Mệnh thường là người thích đi vào chi tiết, thích đào sâu tìm hiểu một vấn đề đến gốc rễ. Nếu không hội cũng nhiều cát tinh thì dễ trở nên vụn vặt, không biết nhìn xa trông rộng. Hóa Kỵ cũng dễ khiến người sở hữu trở nên nội tâm, thu mình lại, ít giao tiếp, chia sẻ với người khác.
Về đường công danh, tài lộc, người có sao Hóa Kỵ thủ mệnh thường là người ích kỷ, khó hòa nhập với người khác nên đường công danh, học vấn cũng gặp nhiều khó khăn.
Nếu Hóa Kỵ đắc địa, hội nhiều cát tinh, đặc biệt là hội cùng Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền thì đường công danh, tài lộc mới dễ dàng và thuận lợi.
Về bệnh tật, tai họa, sao Hóa Kỵ thường chủ về dễ vướng vào các chuyện thị phi, cãi vã, hiểu lầm, thậm chí là kiện tụng. Do thuộc hành Thủy nên bộ sao này cũng nhắc nhở phải cẩn trọng với chuyện sông nước.
Ngoài ra, Hóa Kỵ còn ngụ ý về các bệnh liên quan đến thần kinh, tinh thần như: trầm cảm, căng thẳng thần kinh,… điều này sẽ rõ rệt hơn khi đi cùng các sao: Thái Dương, Linh Hỏa.
Sao Hóa Kỵ ở các cung khác
Cung Phụ Mẫu
Sao Hóa Kỵ thủ cung Phụ Mẫu thì cha mẹ thường sinh sự bất hòa, cha mẹ xung khắc nhau hoặc cha mẹ và con cái không hợp tính nhau. Càng hội nhiều sát tinh thì ý nghĩa trên càng biểu hiện rõ ràng.
Hóa Kỵ cho thấy cha mẹ và con cái trong nhà hay bất hòa, cãi nhau, bản thân con cái cũng không thường xuyên quan tâm, chăm sóc cha mẹ. Cha mẹ dễ gặp các vấn đề về tâm lý, thần kinh.
Nếu sao Hóa Kỵ đắc địa thì cha mẹ là người khôn ngoan, sắc sảo, nhiều mưu kế.
Cung Phúc Đức
Người có sao Hóa Kỵ an tại cung Phúc Đức thì thường kém may mắn, bị tổn thọ, hay làm phúc phải tội và có thể gặp nhiều tai vạ, thị phi với họ hàng.
Hóa Kỵ tại Phúc Đức cho thấy mệnh tạo là người ít quan tâm tới chuyện thờ cúng tổ tiên, mồ mả tổ tiên có nơi bị ngập nước. Hội với các sát tinh thì trong dòng họ dễ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh hoặc bệnh phù thủng.
Nếu sao Hóa Kỵ gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp thì thời vận dòng họ dễ suy bại, nghèo nàn. Người sở hữu Hóa Kỵ tại cung Phúc là người dễ giảm nhân duyên với người hôn phối, gặp bất hòa với gia đình người hôn phối.
Cung Điền Trạch
Sao Hóa Kỵ thủ cung Điền Trạch thì mệnh tạo trong đời ít nhất phải có lần bán nhà, bán đất hoặc phá sản. Trong nhà của mệnh tạo, phong thủy bếp thường không tốt.
Gia đình thường xuyên xảy ra xung đột, cãi vã, với hàng xóm xung quanh cũng hay có nhiều sự bất hòa. Nhà gần những nơi ồn ào, náo nhiệt, gần cống rãnh hoặc sông ngòi bốc mùi.
Cung Quan Lộc
Sao Hóa Kỵ cư tại cung Quan Lộc thì chủ về sự trắc trở đường công danh, chậm thăng tiến trong công việc. Mệnh tạo ra ngoài đi làm dễ bị tiểu nhân dèm pha, chèn ép, không được cấp trên tín nhiệm. Bản thân mệnh tạo cũng dễ vì thói ghen ghét, đố kỵ mà hay dùng tiểu xảo để chơi xấu, hãm hại đồng nghiệp.
Sao Hóa Kỵ cư Quan chủ về tai tiếng, thị phi trong công việc, thậm chí có thể dính dáng với pháp luật. Người có Hóa Kỵ tại vị trí này thường làm những công việc mang tính chất cá nhân, đặt nặng lợi ích của mình lên trên mọi người, sẵn sàng giành giật, chơi xấu người khác để giành phần lợi về mình.
Trong công việc dễ bị căng thẳng đầu óc, dễ mắc các bệnh về đường thần kinh.
Cung Nô Bộc
Những người có sao Hóa Kỵ thủ cung Nô Bộc thì thường là người có bạn bè, nhân viên, đồng nghiệp bằng mặt không bằng lòng, hay bị nói xấu, oán hại. Nếu Hóa Kỵ hội cùng Phá Quân, Tang Môn thì làm ơn mắc oán.
Sao Hóa Kỵ tại Nô Bộc là người thường mắc phải thị phi, kiện tụng, tranh chấp với bạn bè, đồng nghiệp, dễ mắc phải tai tiếng xấu. Họ còn là người gặp khó khăn trong việc liên kết với bạn bè, đồng nghiệp do cái tôi quá lớn và không tìm được tiếng nói chung.
Hóa Kỵ đi cùng với Đào Hoa, Hồng Loan, Mộc Dục thì chủ về nhiều nghiệp duyên với bạn bè khác giới, dễ xảy ra bồ bịch, lăng nhăng, nhất là khi đã có vợ, có chồng.
Cung Thiên Di
Cung Thiên Di có sao Hóa Kỵ là người đi ra ngoài thường gặp nhiều tai tiếng, thị phi. Sao này cũng chủ về người ích kỷ, chỉ nghĩ đến lợi ích của mình, không quan tâm đến người khác nên thường dễ bị mọi người ghen ghét, đàm tiếu.
Người có sao Hóa Kỵ tại cung Di là người dễ làm phúc phải tội, dễ bị hiểu lầm qua lời nói, làm gì cũng bị người khác chỉ trích, soi mói, thường tới lui những nơi ồn ào, lắm thị phi. Nếu Hóa Kỵ đi cùng Thái Tuế, Thiên Hình, Bạch Hổ, Quan Phù thì dễ phải dính dáng với pháp luật, kiện tụng.
Cung Tật Ách
Sao Hóa Kỵ đóng tại cung Tật Ách thì là người thường xuyên bị bệnh, bị tai nạn, gặp khó khăn khi sinh nở hoặc bị đau mắt, đau bụng, bị bệnh đại tràng, khí huyết kém, bị ngộ độc thức ăn,…
Hóa Kỵ là âm tinh nên khi nó đi với sao biểu trưng cho bộ phận nào thì đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Sao Hóa Kỵ thuộc hành Thủy khi nó ở cung Tật, mệnh tạo nhất thiết phải chú ý cẩn thận chuyện sông nước, máu huyết; ngoài ra còn có các bệnh về tinh thần, thần kinh.
Nếu Hóa Kỵ hội nhiều ám tinh như Thiên Riêu, Đà La, Linh Hỏa, Âm Dương, Thiên Đồng thì dễ mắc các bệnh liên quan đến tâm linh như: bị cơ hành, dở điên dở dại. Sao Hóa Kỵ đi với Thái Âm, Thái Dương thì bất luận ở cung nào cũng chủ về mắt kém, dễ mắc các tật khúc xạ, hay đau mắt.
Cung Tài Bạch
Sao Hóa Kỵ cư tại Tài Bạch thì dễ hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ kết hợp với Phục Binh thì dễ bị trộm cắp, bị người khác cướp công, cướp của.
Người có Hóa Kỵ cư Tài là người đặt nặng vấn đề tiền bạc, đặt nặng lợi ích của bản thân nên thường mắc phải tai tiếng, thị phi, kiện tụng liên quan đến chuyện tiền bạc. Ngoài ra, người có Hóa Kỵ ở vị trí này còn có thể kiếm tiền từ tranh chấp, kiện tụng bằng cách làm các nghề như thẩm phán, luật sư,…
Là một ám tinh nên Hóa Kỵ thường chỉ cho người sở hữu thấy lợi ích ngắn hạn trong chuyện tiền bạc mà không có cái nhìn xa, do đó, họ chỉ thấy được cái lợi trước mắt mà bỏ qua những lợi ích lâu dài.
Cung Tử Tức
Sao Hóa Kỵ an tại cung Tử Tức thì chủ về cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận, thường tranh giành thiệt hơn.
Nếu Hóa Kỵ đi cùng nhiều sát bại tinh thì ít con, con cái khó nuôi, khó dạy, về già khó được con cái phụng dưỡng, con cái dễ mắc phải thị phi, kiện tụng, điều tiếng hoặc mắc các bệnh về thần kinh.
Cung Phu Thê
Sao Hóa Kỵ thủ cung Phu Thê thì vợ chồng thường xuyên cãi vã, bất hòa, sự bất hòa càng tăng lên nếu hội cùng nhiều sao xấu khác. Vợ chồng hay ghen, dễ nghi kỵ lẫn nhau, soi xét nhau từng tí một, nhân duyên vợ chồng bị giảm, hôn phối dễ vướng phải tranh cãi thị phi.
Nếu sao Hóa Kỵ đi cùng với Phục Binh thì vợ chồng bất hòa, lúc lấy nhau gặp phải nhiều cản trở, vợ chồng có thể mưu hại lẫn nhau hoặc bị người ngoài chia rẽ.
Hóa Kỵ đi cùng với Đào Hoa, Hồng Loan thì vợ chồng dễ ngoại tình, lừa dối nhau.
Hóa Kỵ đi cùng Thiên Riêu thì vợ hoặc chồng là người ham chơi, phóng đãng, dễ có người khác bên ngoài.
Nếu Hóa Kỵ hội cùng Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì một trong hai người có thể có âm mưu hại vợ, hại chồng, thậm chí là có ý định giết chết người phối ngẫu.
Cung Huynh Đệ
Sao Hóa Kỵ ở cung Huynh Đệ thì anh chị em trong nhà xung khắc lẫn nhau, dễ bất hòa, tranh giành tài sản, khó ở chung với nhau, thậm chí anh chị em trong nhà có thể kiện tụng lẫn nhau. Âm dương nghịch lý thì mệnh tạo tuổi nhỏ gặp phải nhiều tai họa, tai tiếng.
Sao Hóa Kỵ là một ám tinh nên thường gây nhiều lo lắng cho những người sở hữu bộ sao này trong lá số tử vi. Tuy nhiên, Hóa Kỵ không phải lúc nào cũng xấu mà còn cần phải xem xét vị trí đắc, hãm địa, cách an cũng như các sao đi kèm thì mới có thể luận giải một cách chính xác nhất.
Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi
-
Sao Tử Vi
-
Sao Âm Sát
-
Sao treo sao rung
-
Sao Văn Xương
-
Sao Văn Khúc
-
Sao Cự Môn
-
Sao Liêm Trinh
-
Sao Thái Âm
-
Sao Thái Dương
-
Sao Thiên Cơ
-
Sao Thiên Đồng
-
Sao Thiên Lương
-
Sao Thiên Phủ
-
Sao Thiên Tướng
-
Sao Vũ Khúc
-
Sao không phải là sao – Tinh, Diệu
-
Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?
-
Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?
-
Sao Phá Quân
-
Sao Tham Lang
-
Sao Thất Sát
-
Sao Ân Quang
-
Sao Bạch Hổ
-
Sao Bác Sỹ
-
Sao Bát Tọa
-
Sao Bệnh
-
Sao Bệnh Phù
-
Sao Cô Thần
-
Sao Dưỡng
-
Sao Đà La
-
Sao Đại Hao
-
Sao Đào Hoa
-
Sao Đẩu Quân
-
Sao Đế Vượng
-
Sao Địa Không
-
Sao Địa Kiếp
-
Sao Địa Võng
-
Sao Điếu Khách
-
Sao Đường Phù
-
Sao Giải Thần
-
Sao Hoa Cái
-
Sao Hóa Khoa
-
Sao Hóa Kỵ
-
Sao Hóa Lộc
-
Sao Hóa Quyền
-
Sao Hỏa Tinh
-
Sao Hồng Loan
-
Sao Hữu Bật
-
Sao Hỷ Thần
-
Sao Kiếp Sát
-
Sao Kình Dương
-
Sao Lâm Quan
-
Sao Linh Tinh
-
Sao Lộc Tồn
-
Sao Long Trì
-
Sao Lực Sỹ
-
Sao Lưu Hà
-
Sao Mộ
-
Sao Mộc Dục
-
Sao Nguyệt Đức
-
Sao Long Đức
-
Sao Phá Toái
-
Sao Phong Cáo
-
Sao Phục Binh
-
Sao Phúc Đức
-
Sao Thiên Đức
-
Sao Phượng Các
-
Sao Quan Phù
-
Sao Quả Tú
-
Sao Quốc Ấn
-
Sao Suy
-
Sao Tam Thai
-
Sao Tang Môn
-
Sao Tả Phù
-
Sao Tấu Thư
-
Sao Thai
-
Sao Thai Phụ
-
Sao Thanh Long
-
Sao Thiên Hình
-
Sao Thiên Hư
-
Sao Thiên Khôi
-
Sao Thiên Việt
-
Sao Thiên Không
-
Sao Thiên La
-
Sao Thiên Mã
-
Sao Thiên Quan
-
Sao Thiên Phúc
-
Sao Thiên Diêu
-
Sao Thiên Sứ
-
Sao Thiên Thương
-
Sao Thiên Tài
-
Sao Thiên Thọ
-
Sao Thiên Trù
-
Sao Thiếu Âm
-
Sao Thiếu Dương
-
Sao Trường Sinh
-
Sao Trực Phù
-
Sao Tử
-
Sao Tuế Phá
-
SAO ĐÀO HOA
-
Sao Dương Sát
-
Sao Tướng Quân