SAO THIÊN LƯƠNG

THIÊN LƯƠNG

Mộc

V: Ngọ, Thìn, Tuất

Đ: Tí, Mão, Dần, Thân, Sửu, Mùi.

H: Tỵ, Dậu, Hợi

Thiên tinh, hiền lành trung hậu thật thà. Chủ thọ và thiện

1. Ý nghĩa tính tình:

Dù đắc hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.

a. Nếu Thiên Lương đắc địa:

– thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận

– có nhiều mưu cơ

– thích bàn xét về chiến lược, chính lược.

Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc (giống như Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.

b. Nếu Thiên Lương hãm địa:

– kém thông minh

– nông nổi, hay thay đổi chí hướng

– không bền chí

– hay bị nhầm lẫn trong công việc

– thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn

– thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ

– đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông

2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:

a. Nếu Thiên Lương đắc địa:

Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh nên nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.

b. Nếu Thiên Lương hãm địa:

– lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền

– phải tha phương lập nghiệp, xa cách gia đình

– hay bị tai họa, cô đơn

– yểu tướng

– dễ đi vào đường tu hành

– đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con

3. Ý nghĩa của thiên lương và một số sao khác:

a. Những bộ sao tốt:

– Lương Nhật đồng cung: phú quý tột bậc, suốt đời hanh thông

– Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc): rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.

– Lương Đồng ở Dần Thân: tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.

– Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.

– Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Tương tự như vậy nếu gặp Văn Khúc.

– Lương Lộc: người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ hoặc dùng của vào việc thiện.

b. Những bộ sao xấu:

– Lương Nguyệt hãm hội chiếu: con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp

– Lương Đồng ở Tỵ, Hợi: đàn ông thì phóng đãng, giang hồ; đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.

– Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.

– Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: như Lương Đồng ở Tỵ, Hợi. Riêng phụ nữ lại hết sức dâm đãng và đê tiện.

4. Ý nghĩa ở các cung

CUNG MỆNH

– Trung hậu, từ thiện, ở Vượng địa: thì không sợ Thái Tuế, bệnh tật, tai nạn cứu được. Chiếu Mệnh: thọ.

– Thiên Lương cư ngọ. (Ngọ thượng Thiên Lương): hay suy xét, võ giỏi, vinh hiển, tuổi Đinh tốt nhất và thọ. Mậu, Kỷ, Quý bình thường, nửa đời sau mới được tốt Tuổi Bính thọ 60 tuổi; Tý, Thân thọ 70 tuổi và vinh hiển.

– Lương Khôi tại Hợi: giáng điệu oai phong.

– Lương, Am ngộ Quyền, Lộc: phong lưu thượng mã, giang hồ nghĩa hiệp.

– Lương, Lộc đắc địa: dùng của mình làm lợi được cho thiên hạ và cho mình.

– Lương phùng Hao Sát tại Tí: rất xấu, bất đắc kỳ tử, có Tuần, Triệt: giải được.

– Cung cư Điền, Tài có Tướng, Lương chiếu: phú quý.

– Thiên Lương cư Ngọ ngộ Văn Khúc chính chiếu: làm nên lớn

– Thiên Lương cư Dần, thân: tuổi Giáp, Canh, Thân làm nên danh giá.

– Lương, Đồng dần thân: tay trắng làm nên.

– Cơ, Lương, thìn tuất. Cơ, nguyệt Đồng Lương: phú quý nhưng Lương hãm: thì hỏng cách, nghèo.

– Thiên lương ngộ Mã chính chiếu: chơi bời, phiêu đãng gặp quý tinh: phong lưu thượng mã.

– Thiên Lương, Hoa cái: tham ăn, tục uống, rượu thịt làm đầu.

– Lương Phúc tại Ngọ: gặp thời làm quan võ.

– Thiên Lương tối kị Hao, Hình, Kiếp, Sát.

– Thiên, lương hãm ở Tị: cùng đồ, ăn mày, ở Hợi: làm thầy sãi, gặp Phúc Đức: thủy chung.

CUNG THÊ

– Lương Tham Tị Ngọ: lấy trưởng nữ người ta.

– Lương, Tướng: sớm gia thất.

– Đồng, Lương, Cơ, nguyệt: lấy người có bà con xa, hoặc dính líu bà con với nhau. Liêm cự ngộ Liêm, Lộc: vợ chồng như đôi uyên ương.

– Lương Đồng ở Dần Thân: sớm gia đạo, vợ chồng có họ hàng với nhau, cả hai đều đẹp và giàu

– Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh

– Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Rất kén vợ/chồng và rất ghen tuông.

– Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá, thường người hôn phối là con trưởng.

– Lương ở Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.

CUNG TỬ

– Lương, Tướng, Quan đái: con thánh thần.

– Lương Đồng dần thân: con hiền; tí hợi: con du đãng.

– Cơ, Lương, thìn, tuất: con đông và hiếu hảo.

– Lương Đồng ở Dần Thân hay Lương ở Tý Ngọ: đông con, có quý tử, hiếu thảo

– Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả

– Lương Cơ: đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng

– Lương ở Tỵ, Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.

– Lương Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.

CUNG TÀI

– Lương Vũ: tài phát.

– Cơ, Lương Lộc, Mã đồng cung: triệu phú.

– Cơ Lương, mã: giàu có.

– Lương ở Tý Ngọ (hay đồng cung với Nhật ở Mão, với Đồng ở Dần Thân): rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.

– Lương ở Tỵ, Hợi: dễ kiếm tiền nhưng cung dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.

– Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.

CUNG GIẢI

– Đồng, Lương, Lộc: tốt;

– Đồng, Lương hãm: phải lo bệnh hàn, nhiệt.

CUNG THIÊN DI

– Lương Vũ: cự phú.

– Cơ, Lương thìn tuất: làm nên sang giàu.

Được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

– Lương Đồng ở Dần Thân

– Lương Nhật ở Mão

– Lương Cơ đồng cung

– Lương ở Tý Ngọ

– Riêng ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.

CUNG NÔ

– Lương, Đồng, Cơ, Lương thìn tuất: bằng hữu tớ thầy đều tốt.

CUNG QUAN

– Cơ, Lương, Quang, quý: đại quý.

– Lương cư Ngọ gặp Tả, Hữu, Quang, Quý: văn võ toàn tài.

– Lương, Vi, Sát: võ quan to ở biên cương.

– Thích hợp trong ngành văn.

Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

– Lương Đồng ở Dần Thân (rất tốt về nhiều ngành)

– Lương ở Tý Ngọ

– Lương Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm)

– Lương Nhật ở Mão

– Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì thất thường, hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.

CUNG ĐIỀN

– Được hưởng di sản ông cha

– Tướng, Lương, Tả, Hữu, Vũ, Khoa: có nhiều ruộng đất.

CUNG PHÚC

– Lương, Nguyệt đắc địa: phú quý.

– Lương, Tham, Tràng sinh, Th. Thọ: đại thọ.

Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

– Lương Đồng ở Dần Thân

– Lương Nhật ở Mão

– Lương Cơ đồng cung

– Lương ở Tý, Ngọ

– Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.

CUNG PHỤ MẪU

– Lương Vượng địa: cha mẹ thọ.

– Cơ, Lương, thìn tuất: cha mẹ thọ giàu.

HẠN

– Lương, Hỏa: tai vạ tổn tài, ốm đau thêm có Am chiếu Dương hãm: làm ăn suy bại bị kiện tụng.

– Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.

– Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc.

– Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.

Sao Thiên Lương tổng luận

Thiên lương là sao thứ hai của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc dương Thổ.

Trong Đẩu Số, Thiên Lương được ở vị trí “giám sát ngự sử”. Cổ nhân nói “Thanh danh vinh hiển ở vương thất, chức vị đến phong ninh” (Hiển thanh danh vu vương thất, chức vị lâm vu phong ninh). Thời xưa, quan phong ninh có nhiệm vụ là “nghe chuyện mà tấu vua” (văn phong tấu sự), can gián hoàng đế, đàn hạch đại thần, tuy không chủ quản về hình pháp, nhưng trong thực tế thì có ý vị của hình pháp, kỷ luật, nguyên tắc.

Thiên lương tuy được gọi là “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”. Thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”. Ở phương diện khác, thì căn cứ vào những nguyên tắc mà bản thân mình đã định hình, để giải quyết bất hòa, tranh chấp, phân xử thị phi, do vậy thường bị cuốn vào vòng nan giải khó khăn, kéo theo sự bất toàn của bản thân. Chính vì vậy, phàm người có Thiên lương thủ mệnh, rất nên theo ngành y dược, bảo hiểm, công tác xã hội,… tức những nghề liên quan đến “che chở” (ấm tinh).

Thiên lương không ưa Hóa Lộc, hoặc có Lộc tồn đồng độ, nếu không, sẽ vì tiền bạc mà bị đố kị, dẫn tới xảy ra thị phi; hoặc tiền bạc của Thiên lương thuần túy nhờ vào việc hóa giải khó khăn của người khác mà có, vì vậy Thiên lương thích hợp với những nghề có sắc thái giải nạn cho người, cởi bỏ khúc mắc cho người, xóa tan phiền toái cho người. Cùng là Thiên lương Hóa Lộc, đối với bác sỹ thầy thuốc, thì Thiên lương là sao hóa Cát, còn đối với thương nhân, thì Thiên lương là sao hóa Hung, bởi vì xóa tan phiền toái cho bệnh nhân là chức trách của bác sỹ và thầy thuốc; còn đối với thương nhân thì phải trải qua khó khăn mới kiếm được tiền.

Nhưng bất kể như thế nào, Thiên lương mà có sao Lộc, tất sẽ khơi động một tính chất mạnh mẽ nào đó thuộc về bản chất của nó. Ví như hệ “Thiên lương Thiên đồng” vốn chủ về mệnh tạo có phong cách đặc biệt, nhưng gặp sao Lộc thì trở thành “buông xuôi theo dòng nước”.

Lúc luận giải và luận đoán về sao Thiên lương, cần quan sát hai phương diện sau:

1- Các sao hội hợp có sảnh hưởng như thế nào đối với tính “cô kị” của nó? Làm mạnh thêm hay làm yếu đi?

2- Tính tình của sao Thiên lương sẽ vì các sao hội hợp mà thay đổi như thế nào?

“Cơ Nguyệt Đồng Lương” là một cách nổi tiếng. Cổ nhân nói “Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ về làm lại người” (Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân).

Nhưng khi Thiên đồng và Thiên lương đồng độ, hay Thiên cơ và Thiên lương đồng độ, Thiên lương độc tọa, Thiên đồng độc tọa, Thiên cơ và Thái âm đồng độ… thì tình hình cung mệnh của cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” trên thực tế vẫn có sự phân biệt. Mói một cách khái quát, lấy Thiên lương độc tọa thủ mệnh là cách tốt, bởi vì so với các trường hợp khác, thì nó ít có tâm kế thủ đoạn hơn.

Nhưng bất kể như thế nào, trong tổ hợp “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, đối với Thiên lương ắt có tính “cô kị”, gặp tứ sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì tính “cô kị” càng nặng, cần phải có Văn xương, Văn khúc hội hợp, mới có thể điều hòa. Nếu Thiên lương đi với các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, có thêm Hóa Kị, thì tai nạn càng thêm nặng.

Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm” ở Dần hoặc ở Thân, chủ về cuộc đời lợi về nghề nghiệp, thông minh” (Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh), nói “lợi nghiệp thông minh”, nhưng tính “cô kị” vẫn là chuyện tất nhiên.

Ngoại trừ tứ sát ra, Thiên lương còn không ưa gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp.

Thiên lương vốn có sắc thái hành động một mình, gặp Thiên mã sẽ biến thành “ngựa không cương”, dụng ý ngựa không có chủ là ngựa đi hoang, chủ về phóng đãng. Cổ nhân nói “Thiên lương Thiên mã ở hãm địa, chủ về trôi dạt, không còn nghi gì” (Thiên lương Thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi).

Phàm Địa không hay Địa kiếp ở cung Mệnh, vốn đã có sắc thái cuồng ngạo, không kềm chế, lạnh nhạt không chịu hòa hợp với người khác, lý tưởng chủ nghĩa xuông. Nếu Thiên lương đồng độ với một trong hai sát tinh này, thì tư tưởng của mệnh tạo càng trở nên khó hiểu.

Truyền thừa khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Địa không hoặc Địa kiếp, chủ về người này là Nguyển Tịch, Kê Khang” (Thiên lương Không Kiếp, kỳ nhân Nguyễn Tịch, Kê Khang). Nguyễn Tịch, Kê Khang là danh sỹ đời Tấn trong nhóm “Trúc lâm thất hiền”, uống riệu như dùng thuốc, lại có nhiều lời bình luận về thế sự, chính vì những lời bình luận này mà bị giết.

Thiên lương đồng độ cùng với Thiên hình, làm mạnh thêm tính nguyên tắc của Thiên lương, có thể biến thành lòng dạ như sắt thép, nên nói gặp người Thiên lương không dễ thỏa hiệp. Nếu lại gặp Kình dương, thì tính càng thêm “cô độc”. Khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Thiên hình, người này giống như Bao Chửng mặt sắt” (Thiên lương Thiên hình, kỳ nhân thiết diện Bao Chửng), truyền thừa này ví với “thiết diện vô tư” Bao Chửng đời Tống, con người không sợ quyền quý, rất sùng thượng pháp trị. Trường hợp ở Ngọ Mùi thì càng nặng.

Thiên lương là “hình tinh”, cho nên không thích đồng độ với Kình dương, Thiên hình, ba sao đều là “hình tinh”, bất luận ở một cung nào trong 12 cung, đều chủ về bất lợi, không bị bệnh thì cũng bị ngoại thương, hoặc thị phi kiện tụng.

Lúc “Thái dương Thiên lương” đồng độ, lại có Văn xương, Lộc tồn hội hợp, là cách nổi tiếng “Dương Lương Xương Khúc”. Cổ nhân nói “Dương Lương Xương Khúc, tên truyền đứng đầu” (Dương Lương Xương Khúc, lư truyền đệ nhất danh), đây là kết cấu tinh hệ có lợi về thi cử, cấu tạo này chủ yếu là vì Thái dương hóa giải tính “cô” của Thiên lương, hơn nữa tính nguyên tắc khô cứng của Thiên lương được nhuyễn hóa thành tính nguyên tắc trong học thuật. Vì vậy, ở xã hội hiện đại, cách “Dương Lương Xương Khúc” trở thành tinh hệ có lợi trong việc nghiên cứu học thuật. Nghiên cứu học thuật chú trọng việc “tự học”, tức là bản thân phải không ngừng phủ định mình, thì học thuật mới tiến bộ, cho nên không sợ các Sát tinh, Hình tinh đồng độ. Nhưng, khi nhìn từ góc độ tranh chấp có thuận lợi hay không thuận lợi, thì gặp các sao Sát Hình là không nên.

Thông thường, Thiên lương bất lợi khi gặp Sát tinh, cổ nhân nói “nếu tứ sát xung phá thì mạ không trổ đẹp” (Nhược tứ sát xung phá tắc miêu nhi bất tú), “Thiên lương ở hãm địa gặp Kình dương Đà la, thương phong bại tục” (Thiên lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục), “Thiên lương ở hãm địa gặp Hỏa tinh Kình dương là phá cục, chủ về thấp hèn, cô quả, chết yểu” (Thiên lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiện cô quả yểu triết).

Thiên lương ưa gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, cổ nhân gọi là “Có thêm Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là quan lớn cả văn lẫn võ” (Xương Khúc Tả Hữu gia hội, xuất tướng nhập tướng).

Thiên lương phân bố trong 12 cung, sẽ đồng độ hoặc đối diện với ba sao Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ, nên có mối quan hệ rất mật thiết.

– Ở Tý hoặc ở Ngọ, Thiên lương đối diện với Thái dương; Ở Mão hoặc ở Dậu, Thiên lương và Thái dương đồng độ. Cho nên, bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu, là tổ hợp “Thiên lương – Thái dương”.

– Ở Sửu hoặc ở Mùi, Thiên lương đối diện với Thiên cơ; ở Thìn hoặc ở Tuất, Thiên lương đồng độ với Thiên cơ. Cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên cơ”.

– Ở Tị hoặc ở Hợi, Thiên lương đối diện với Thiên đồng; ở Dần hoặc ở Thân, Thiên lương đồng độ với Thiên đồng. Cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên đồng”.

Thông thường, trường hợp Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Ngọ dễ cấu tạo thành cách cục tốt, khi Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi thì cấu tạo dễ thành phá cách.

Thiên lương tọa mệnh, chủ về sống cô lập

Các chính diệu có quan hệ mật thiết với Thiên lương là Thái dương, Thiên đồng, Thiên cơ. Tình hình cụ thể như sau:

– Thiên lương độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau với Thái dương.

– Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Mùi, đối nhau với Thiên cơ.

– Thiên lương đồng độ với Thiên đồng ở Dần hoặc ở Thân.

– Thiên lương đồng độ với Thái dương ở Mão hoặc ở Dậu.

– Thiên lương đồng độ với Thiên cơ ở Thìn hoặc ở Tuất.

– Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi, đối nhau với Thiên đồng.

(Độc tọa ở 2 cung dương 4 cung âm, đồng độ ở 2 cung âm 4 cung dương)

Thiên lương và Thái dương cấu tạo thành hệ là tốt nhất, bởi vì Thiên lương vốn đã có tính “cô độc và hình khắc” được Thái dương hóa giải. Do đó có thể biết nên nhập miếu hoặc thừa vượng, ví dụ Thái dương ở Ngọ hay ở Mão, ánh sáng và nhiệt đều thịnh hơn ở Tý hay ở Dậu, vì vậy Thiên lương nên ở Tý để được Thái dương ở Ngọ đối chiếu, trường hợp Thiên lương ở Ngọ được Thái dương ở Tý vây chiếu sẽ không tốt bằng. Tương tự, hệ “Thái dương Thiên lương” ở Mão sẽ tốt hơn ở Dậu.

Khi Thiên lương và Thái dương cấu thành tinh hệ, thường hình thành cách “Dương Lương Xương Khúc”, tức có thêm Văn xương và Lộc tồn hội hợp. Mệnh cách này rất lợi về tham gia thì cử, nhất là các cuộc thi tuyển quốc gia, vì vậy người có cách này dễ thành chuyên viên nghiên cứu học thuật. Dù không gặp Văn xương và Lộc tồn, hệ Thái dương Thiên lương” vẫn có lợi về nghiên cứu học thuật, bởi vì làm việc trong chính giới, mức độ phong ba quá lớn, còn làm theo hướng công thương nghiệp thì cũng ba chìm bảy nổi.

Hệ Thiên cơ và Thiên lương, cổ nhân cho rằng “là người giỏi bàn luận binh pháp”, đây là do Thiên cơ có tài ăn nói, mà còn mưu trí và quyền biến, còn Thiên lương thì rất thích biểu hiện bộc lộ bản thân. Ở thời cổ đại, văn nhân có thể bàn luận binh pháp, được cho là văn võ toàn tài; nếu ở thời hiện đại, hệ “Thiên cơ Thiên lương” không nhất định là giỏi bàn luận binh pháp, mà có thể chuyển thành ba hoa, xảo ngôn, toan tính về đầu cơ cổ phiếu…

Hệ “Thiên lương Thiên đồng” dễ phát triển thành người cao ngạo, ỷ tài. Bởi vì Thiên lương ưa “bới móc soi bói”, đã vậy còn rất cố chấp; còn đối với Thiên đồng thì thích hưởng thụ, hai tính chất này kết hợp nhuyễn hóa, kết quả là mệnh cách thường cảm thấy bất mãn với xã hội, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thường nảy sinh ý nghĩ “hãy tha cho tôi đi”, bản thân không thích bôn ba mà chỉ thích ngồi “luận đạo”, nên thiếu lòng cầu tiến, hơn nữa, tâm ý thường cho rằng trong thiên hạ không có ai bằng mình. Nếu phát triển theo hướng tốt, thì mệnh cách là người có tâm tư “tinh tế sắc xảo” hoặc là người “liêm khiết chính trực”, nhưng ít chịu hòa hợp với mọi người, có Thiên lương đồng cung, thì càng chủ về người sống cô lập.

Thiên lương có đặc tính “tiêu tai giải khó”?

Thiên lương là sao mà “Cổ thư” gây nhiều hiểu lầm nhất về luận đoán. Các sách cổ đều nói, Thiên lương là “thọ tinh”, hóa khí làm “ấm” (che chở), có công năng tiêu giải tai ách, che chở cho mệnh, phúc cho con cháu. Thâm chí còn nói “thanh danh vẹn toàn, hiển đạt ở vương nhất” … “nếu có thêm Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội hợp, thì làm quan văn lẫn quan võ …” Chủ ý toàn nói Thiên lương đem lại điềm cát tường.

Chỉ có Tuệ Tâm Trai Chủ là nói đúng chân tướng của sự tình, tiên phong khám phá đặc tính của Thiên lương. Bà nói: “Trong các sao, Thiên lương là sao có sức mạnh nhất về phùng hung hóa cát, gặp nạn thì mang lại điều lành. Bởi vì cần phải biểu hiện sức mạnh giải khó và mang lại điều lành, nên người có Thiên lương tọa mệnh bất kể ở cung vị nào, nếu không có Cát tinh hội chiếu, sẽ không tránh được phải tao ngộ cảnh khốn khó, để cho Thiên lương hóa giải”.

Sau đó, những người viết sách Đẩu Số cũng hiểu ra mà thay đổi cách nhìn về Thiên lương, không còn đồng ý toàn bộ những lời tán dương quá đáng trước kia của cổ nhân. Trong số các thuyết cổ, chỉ có thể căn cứ ca quyết “Thiên lương gặp Thái âm, chủ về nữ dâm bần”, để chỉ ra khuyết điểm của tinh hệ Thiên lương. Nhưng lại hiểu lầm ý của câu “Thiên lương Thiên đồng đối nhau ở Tị Hợi, nam thì phóng đãng, nữ thì đa dâm”, hầu như cho rằng nữ mệnh có cấu tạo này đều là người dâm đãng.

Thực ra Thiên lương không quá tệ, cũng không quá tốt, mà chỉ mang lại cho mệnh tạo khốn khó hoặc hung hiểm trước, sau đó mới hóa giải trong vô hình. Ví dụ như chịu phẫu thuật ắt sẽ không chết; hay sự nghiệp sắp lâm vào cảnh vỡ nợ, sập tiệm thì đột nhiên gặp cơ hội được phù trợ; hay đang gặp đủ thứ nạn tai, bệnh tật, kết quả một ngày nào đó mọi thứ xui xẻo đều qua khỏi … Chính vì vậy, nên người có Thiên lương tọa mệnh, khi qua tuổi trung niên, quay đầu hồi tưởng lại những chuyện trước kia, thường cảm thấy đời người là “hư ảo”, do đó tư tưởng phần nhiều có khuynh hướng tiêu cực.

Một tính chất khác của Thiên lương đó là thần bí. Người có Thiên lương tọa mệnh sẽ không tự biết khuynh hướng tín ngưỡng đối với sự vật thần bí của mình. Nếu phát triển theo hướng tích cực, thì họ sẽ thích tìm hiểu một số vấn đề, mà xã hội đương thời cho rằng rất khó thâm nhập, nhưng chỉ dừng lại ở lý luận mà thiếu thực tiễn. Nếu phát triển theo hướng xấu, thì sẽ có tính hay “soi bói, bới móc”, vạch lá tìm sâu, khiến cho người ta cảm thấy khó tiếp cận.

Do đó nên nhìn nhận Thiên lương tọa mệnh là danh sỹ, đây mới là tính chất cơ bản của Thiên lương. Được gọi là “sao danh sỹ”, có phong cách danh sỹ, thực ra là chủ về thái độ sống thích nhàn tản, không thích bôn ba, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thậm chí thái độ lười biếng. Biểu hiện cụ thể là thiếu lòng cầu tiến, trong xã hội hiện đại dễ biến thành kẻ chơi nhiều hơn làm, du thủ du thực, không hứng thú với nghề nghiệp.

Phân biệt tính chất tốt xấu của Thiên lương

Do tính chất của Thiên lương biến hóa đa đoan, bất kể là hệ “Thái dương Thiên lương”, Thiên cơ Thiên lương”, hay “Thiên đồng Thiên lương”, đều rất dễ có biến hóa cực đoan.

Thiên lương không nên gặp các sao có tính chất hiếu động, trôi nổi. Đây là đặc điểm thứ nhất, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương Thiên mã hãm địa, nhất định sẽ trôi nổi vô định”, “Thiên lương, Thái âm chủ về nữ dâm bần”, “Thiên lương ở Dậu, Thái âm ở Tị, là khách phiêu bồng”.

Thiên lương rất kị gặp Kình dương và Đà la. Đây là đặc điểm thứ hai, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương hãm địa gặp Kình dương Đà la, chủ về bại hoại phong tục”. Câu hỏi được nêu ra, Thiên lương đã làm những gì để phong tục bị bại hoại!

Thiên lương ưa ở cung miếu vượng, được các sao Phụ Tá đến chầu, vì vậy Thiên lương không ưa ở ba nơi Tị, Thân, Hợi, ở Dậu cũng bị chê bình thường. Nói các sao Phụ Tá, tức là chỉ Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, kế đến là tạp diệu Tam thai, Bát tọa, Long trì, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Thiên quan, Thiên phúc. Đây là đặc điểm thứ ba, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương thừa vượng nhập miếu, có Tả Hữu Xương Khúc hội hợp, chủ về làm quan văn lẫn quan võ”.

Lưu diệu của đại vận hay lưu niên, cũng có ảnh hưởng đối với Thiên lương. Thiên lương ưa gặp hai lưu diệu Thanh long và Tấu thư, gặp nó đều chủ về có chuyện vui về văn thư. Nhưng “văn thư” ở đây khác với “văn thư” của Văn xương Văn khúc. “Văn thư” của Văn xương Văn khúc, có thể chỉ là trái phiếu, chi phiếu, cổ phiếu; còn Thiên lương gặp “văn thư” của Thanh long, Tấu thư, là chỉ công văn của nhà nước hay của công ty, tập đoàn lớn. Thông thường, phần nhiều chỉ việc được thăng chức, hoặc được phong danh hàm, học hàm.

Thiên lương gặp Cát tinh thì hành động một mình, gặp Hung tinh thì tính tình cô độc, bất kể là cát hung đều có lợi về nghiên cứu học thuật. Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm ở Dần Thân, chủ về một đời lợi nghiệp, thông minh”, đây là phát huy tính chất hiếu động, trôi nổi và cơ trí, lại còn thêm “cô khắc và hình kị”, nếu hậu thiên có tu dưỡng, biến tính cách hiếu động, trôi nổi thành linh động, mệnh tạo có thể trở thành nhân tài trong giới học thuật.

Thiên lương tương hội với Cát tinh, ở các cung Phu thê, Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, sẽ thành cát, phát huy tác dụng của “ấm tinh” (sao che chở), chủ về được quý nhân nâng đỡ, trợ giúp, đề bạt. Song nếu thấy sát diệu Hóa Kị thì lại biến thành hình khắc. Lúc Thiên lương không cát lợi, tính cố chấp sẽ rất nặng, không chịu tin phục người khác, không dễ thỏa hiệp ngay cả với người thân bố mẹ, vợ con.

Thiên lương chủ về cô độc, tương hội sát diệu Hóa Kị ở cung Mệnh hoặc ở cung Phúc đức, chủ về quan hệ với người thân không lợi, nhất là không lợi cho nữ mệnh, không vô duyên với chồng thì cũng thiếu duyên phận với con cái.

Sao Thiên lương – Lục Bân Triệu

Sao Thiên lương ở trong ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời, là sao thứ hai thuộc hệ thống sao Nam Đẩu, chủ về thọ, hóa làm ấm tinh (sao che trở). Sao Thiên lương bất luận ở Thân cung hay Mệnh cung, hoặc đến đại hạn hay lưu niên Thái tuế, đều chủ về có phong thái danh sỹ, tính tình tùy tiện, uể oải, lần nữa. Tuổi trẻ mà nó đến cung, gặp tai họa có thể giải hóa. Tuổi già được nó chiếu hay tọa, dù có nạn tai, bệnh tật nguy hiểm, cũng chủ về trường thọ.

Sao Thiên lương ở cung Mệnh hoặc cung Thân, đều chủ về “gặp hung hóa cát“, gặp nạn mà không bị sao, do đó một đời thường gặp nhiều tai nạn hiểm nguy, hoặc tao ngộ phi thường. Sao Thiên Lương mà không gặp hung, thì sẽ không thấy đủ “sức mạnh cát hóa” (làm cho tốt lên) của nó, không gặp nạn thì sẽ không thấy đủ “công đức hóa lành” của nó. Cho nên, tinh diệu này mà lâm đến, tuy có thể hóa giải tai họa, hóa giải hung hiểm, chủ về trường thọ, sống lâu, nhưng cũng sẽ gặp nhiều tai, nhiều nạn, nhiều thị phi, nhiều bệnh tật, trường hợp sao Thiên lương đến cung Tị là ứng hợp nhiều nhất.

Người có Thiên lương ở cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Phúc đức, đều có khuynh hướng tín ngưỡng tôn giáo, theo Phật giáo là “có căn tu”, “có thiện căn“. Đồng độ với sao Thiên cơ phần nhiều đều là tăng đạo xuất thế, hoặc là người thấu hiểu cõi hồng trần. Đồng độ với sao Thái dương, hội chiếu các tinh diệu Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng Các ở tại Mão, chủ về có kỹ năng chuyên môn, hoặc kỹ thuật xuất chúng. Bất kể về phương diện kỹ năng hay phương diện học vấn, đều có thể hơn người, hoặc lên tới đỉnh cao. Ở Dậu, tuy học có thành tựu, nhưng thanh danh vẫn kém xa ở Mão.

Sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, đều chủ về tính tình dứt khoát, thẳng thắn, ưa thích chỉ ra sai lầm của người khác, tài năng quá lộ. Nếu tam phương tứ chính có tinh diệu cát tường hội chiếu, chủ về làm quan thanh liêm, làm ăn kinh doanh thành thực, xử sự ngay thẳng, tuy hay phê bình người khác, nhưng người khác cũng có thể chấp nhận được.

Nếu sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, mà có sát tinh hội chiếu, hoặc đồng độ với Lộc tồn ở Ngọ, thì không nên phê bình người khác, nếu không dễ bị người khác oán kị, thiếu duyên với người, tiểu nhân bất mãn. Bởi vì, Thiên lương là ngự sử chính trực ở thanh cung, cho nên có thể khuyên can hoàng đế. Nếu có Tài tinh cùng đến, thì bản thân tài đã nhiều, nên không còn thanh cao (bởi vì người thanh cao phần nhiều là bần cùng), chỉ trích người khác, tất không thể làm người ta kính phục được. Không kính phục sẽ sinh oán hận, có oán hận sẽ có tiểu nhân “thị phi” vậy.

Sao Thiên lương ở Tý, cũng là thông minh thái quá, tài năng quá lộ, từ nhỏ đã không coi ai ra gì, kết quả là làm ơn mắc oán.

Hai sao Thiên lương và Thiên đồng ở Dần hoặc thân, có Lộc tồn hay Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về người thông minh mưu chí, lanh lợi, nhiều sự nghiệp, một đời thường kiêm phụ trách nhiều chức vụ. Không có Lộc tồn hoặc Hóa lộc, thì sự nghiệp nhiều biến động, hoặc có tính lưu động, lấy trường hợp ở Dần là nhiều nhất, ở Thân là kế đến. Ở Dần hoặc Thân, gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, đều chủ về làm việc trong cơ cấu chính phủ, phát triển sự nghiệp mang tính đại chúng.

Người tự sáng lập sự nghiệp, cũng thích hợp lập công ty, tự chịu trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình. Sao Thiên lương ở Ngọ, có sao Văn khúc và Thiên tài đồng độ hoặc vây chiếu, tam phương tứ chính gặp các Cát tinh Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, hoặc các phụ tinh Tả phụ, Hữu bật, chủ về người được chính chính giới thừa nhận, là nhân vật có công triển khai và thực thi pháp luật vào cuộc sống, hoặc có những đóng góp trọng yếu trong ngành lập pháp. Trong thương giới cũng chủ là người có chức năng và trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật của các công ty, hoặc giữ chức vụ quan trong của công ty. Lấy trường hợp Văn khúc đồng độ làm thượng cách, lấy trường hợp Văn khúc vây chiếu làm thứ cách.

1. Thiên lương ở cung Mệnh viên

Sao Thiên lương đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi mập.

Thái độ vững vàng ổn trọng, tính tình ngay thẳng. Cuộc đời tuy có tai họa, nhưng chủ về sống thọ. Thấy hung hiểm có thể tự hóa giải, gặp tai họa có thể qua khỏi. Thích được Thái dương hội chiếu hay đồng độ. Nếu có thêm Văn xương, Văn khúc cùng đến, thì thông minh xuất chúng, nhưng hay kiêu ngạo hiếu thắng.

Sao Thiên lương ở Ngọ mà gặp cát diệu, vừa chủ về phú vừa chủ về quý, nhưng tính ưa nói thẳng, không sợ tiểu nhân, nên thường thị tiểu nhân đố kị.

Có Thiên cơ đồng độ thì bác cổ thông kim, hiếu học, giỏi nói năng và hiểu biết binh cơ.

Sao Thiên lương ở Thân, ở Tị, ở Hợi, phần nhiều chủ về phiêu lãng, gặp tinh diệu cát tường, chủ về viễn du các nơi, hoặc xa vượt trùng dương. Nếu gặp sao Thiên mã, Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, mà không có Lộc tồn đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong lưu hiếu sắc, đa tình đa dâm, thích rong chơi, thích sống nhàn hạ.

Sao Thiên lương có Kình dương, Đà la hội chiếu, phần nhiều gặp tai nạn hung hiểm, có mối lo về tính mạng, có nạn tai về ngục tù, hoặc có bệnh nguy nan.

Sao Thiên lương đồng độ cùng với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về nhiều lo sợ viển vông không đâu, dễ nảy sinh ý niệm xem nhẹ mạng sống mà tự sát, hoặc bị hỏa tai làm tổn thương.

Sao Thiên lương có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ, chủ về thích rong chơi, không tích lũy mà hay phá tán.

Người có Thiên lương lập mệnh ở Tị, thường hay phụ trách sứ mạng hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Đà la, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột, nếu Sát mà nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa nạn tai thành cát tường. Nếu sát tinh ở cung độ khác, thì lúc đại hạn, lúc thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ, hơn nữa, còn có chức vụ trong chính giới và giới kinh doanh, hoặc phần nhiều hay phát sinh quan hệ với người trong chính giới và giới quân đội.

Sao Thiên lương có Văn xương, Văn khúc, Phượng các hội chiếu, cũng chủ về văn sỹ trong giới văn hóa, hoặc làm công việc kinh doanh về văn hóa, báo chí.

Sao Thiên lương đến cung mệnh của nữ giới, thừa vượng nhập miếu, gặp tài tinh cát, chủ về phú quý song toàn, đa tài đa nghệ. Có Thái dương đồng độ ở Mão, gặp Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng các, chủ về có sở trường đặc biệt, thông minh, giỏi ăn nói. Có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, thì giúp chồng dạy con, tâm từ ái, thích bố thí, mà thẳng thắn. Nếu Thiên lương rơi vào thế lạc hãm, có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về người nữ cô độc. Còn gặp thêm Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi đó đây, không ở yên trong nhà, hoặc phiêu bạt không nơi nương tựa. Nếu gặp Văn xương, Văn khúc, chủ về dùng tài nghệ mưu sinh. Nếu cung Thiên di ở Mão có Kình dương, chủ về Phu tinh không rõ ràng.

Đại hạn, lưu niên có sao Thiên lương đến, gặp tinh diệu cát tường, chủ về phúc dày lộc trọng, gia quan tiến tước, sự nghiệp phát triển, hỷ khí đầy nhà, chủ về trường thọ. Nếu có Lộc tồn đồng độ, thì phải đề phòng tiểu nhân bất mãn chủ ý hãm hại, sự nghiệp vì thế mà bị khuynh đảo. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, tai nạn, tật bệnh, tù ngục, thương tổn. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, hoặc có sao Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, chủ về tử vong, khuynh gia bại sản, hoặc xảy ra các tình huống âm mưu hãm hại.

Phàm, sao Thiên lương đến cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Thiên di, hoặc đến đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, thì nên lui nhường ba bước, không nên kiêu ngạo, và phải đề phòng tiểu nhân hãm hại, thì mới có thể thành đại sự lập nên đại nghiệp.

2. Thiên lương ở cung Huynh đệ

Sao Thiên lương đến cung Huynh đệ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Không có Tử phụ, Hữu bật, chủ về có anh em khác mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngầm tranh giành, khuynh đảo hoặc phân ly. Đồng độ với Thái dương ở Mão Dậu, chủ về anh em tranh đoạt gia sản, di sản, hoặc xảy ra chuyện hiểu lầm đố kị nhau. Có Thiên cơ đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về có hai người. Có Thái âm, Hồng loan, Thiên hỷ hội chiếu, nhiều chị em. Đồng độ với Thiên đồng, có hai người ở chung, ở riêng có thể ba người. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bất hòa, hình khắc, phân ly, nhiều rắc rối tranh chấp.

3. Thiên lương ở cung Thê (Phu)

Sao Thiên lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về “nhuyễn khắc” (ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó dứt tơ vương, lấy trường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh khỏi.

Nữ mệnh, cung Phu có sao Thiên lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có nghi thức kết hôn, thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu, nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh mới đúng.

4. Thiên lương ở cung Tử nữ

Sao Thiên lương đến cung Tử nữ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên vu, Ân quang, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên. Đồng độ cùng với Thiên đồng, lấy trường hợp con gái trước con trai sau là tốt, chủ về ba người con. Có Thiên cơ đồng độ, đề phòng hư thai, chủ về hai người con. Có sao Hóa Kị hội chiếu, con cái nhiều tai nạn tật bệnh. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, nên cho làm con nuôi của người khác. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, là cô đơn.

5. Thiên lương ở cung Tài bạch

Sao Thiên lương đến cung Tài bạch, thừa vượng nhập miếu, có Hóa Lộc, Lộc tồn, Thái âm, Thiên vu hội chiếu, chủ về phát giầu có, hoặc được thừa hưởng di sản hay tài phú hiện có khác. Đồng độ với Thái dương ở Mão, tuy có thể hay phú hay phát, nhưng có xảy ra chuyện tranh đoạt tài sản. Đồng độ cùng với Thiên đồng, có thể sáng lập gia tài, từ nhỏ mà phát triển lớn dần, hoặc tay trắng làm nên sự nghiệp – nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, là công khanh ở nhà tranh. Có Thiên cơ đồng độ, tiền đến tiền đi, lúc phát lúc phá, hoặc nhờ cần cù làm cực nhọc mà được, thời vận thường thay đổi. Đến cung Tý, tiền tài có nguồn đến nhưng bị cắt xén rất nặng. Gặp sao Hóa Kị, chủ về vì tiền tài mà nhiều lời qua tiếng lại, nhiều rắc rối thị phi, hoặc vì tiền tài mà sinh ra đau khổ về tinh thần. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, chủ về khuynh gia phá sản, hoặc vì tiền tài mà sinh ra tai họa, hoặc vì dính vào chuyện kiện tụng mà phá hao. Nếu có cát tinh hóa giải thì trước khổ sau yên, hoặc ăn trước trả sau, miễn cưỡng sống qua ngày. Có điều, sao Thiên lương mà tọa cung Tài bạch, tuy gặp khó khăn, nhưng rốt cuộc cũng có tiền.

6. Thiên lương ở cung Tật bệnh

Sao Thiên lương đến cung Tật bệnh, tuy có nạn tai tật bệnh nhưng phần nhiều đều chuyển nguy thành an; chủ về các triệu chứng của trường vị không điều hòa, tiêu hóa không tốt. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về ngoại thương ở tay chân, bên trong thì gân cốt ngực eo bị thương, hoặc lan vĩ viêm. Có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ chủ về các chứng ung thư vú, ung thư bao tử, ung nhọt khối u. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu hoặc đồng độ, cũng chủ về các bệnh đau nhức, như phong thấp, tê bại, nhức mỏi. Có thêm Thiên nguyệt, Âm sát đồng độ, chủ về các chứng cảm mạo, thương phong, đầu choáng.

7. Thiên lương ở cung Thiên di

Sao Thiên lương đến cung Thiên di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng. Ở tại ba nơi Tị, Hợi, Thân, chủ về “đông bôn tây tẩu” vất vả bận bịu. Nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, chủ về viễn du tha hương. Có Lộc tồn đồng độ, chủ về bị tiểu nhân khuynh đảo chủ ý hãm hại. Có Thiên cơ đồng độ, thì ra ngoài gặp nhiều cơ hội, nhưng nhiều biến hóa thay đổi, không yên định. Có Thái dương đồng độ thì ra ngoài thành danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì ra ngoài yên định, nếu Thiên đồng Hóa Kị thì ra ngoài gặp nhiều “lời qua tiếng lại thị phi“. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về ra ngoài gặp tai họa, hoặc ra ngoài bị tiểu nhân hãm hại.

8. Thiên lương ở cung Giao hữu

Sao Thiên lương đến cung Giao hữu, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn ngay thẳng, chủ về được bạn bè trợ lực, hoặc được thuộc hạ ủng hộ. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về bạn bè tuy nhiều nhưng thường thay đổi. Đồng độ cùng sao Thiên đồng chủ về có những đồng nghiệp hữu ích hoặc được bạn bè trợ lực. Có Thái dương đồng độ, chủ về trong đời kết giao được với người bạn quý, phần nhiều là người trong chính giới hay quân đội, công an, hoặc kết giao được với nhân vật quan trong trong thương giới, người có danh tiếng gây ảnh hưởng lớn đến những xu hướng trong xã hội. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu, chủ về vì bạn hữu mà tai họa, nhiều rắc rối thị phi. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hay hội chiếu hoặc xung chiếu, chủ về vì bạn hữu mà bị phá hao, hoặc vì thủ hạ không cẩn thận mà tổn thất tiền bạc.

9. Thiên lương ở cung Sự nghiệp

Sao Thiên lương đến cung Sự nghiệp, nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung chiếu hiệp trợ, chủ về là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh tiếng vang xa ra nước ngoài, quyền cao chức trọng. Có Thái dương đồng độ, văn hoặc võ đều lấy tài nghệ mà dương danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về người có năng lực chuyên sâu chỉnh lý nội vụ, nắm thực quyền bên trong, giỏi vạch kế hoạch. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về một mình kiêm mấy chức, những loại công việc thường có nhiều biến động, việc có ẩn có hiện. Có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên hình hội chiếu và xung chiếu, chủ về người có sứ mệnh đặc biệt, hoặc vì sự nghiệp mà sinh tai họa, dính líu đến kiện tụng mà bị phá hao.

10. Thiên lương ở cung Điền trạch

Sao Thiên lương là tinh diệu “che chở”, đến cung Điền trạch, chủ về được di sản của tổ tiên. Có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động, hoặc có tình hình “phiên tạo trùng kiến“. Có Thái dương đồng độ, chủ về vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu và xung chiếu, chủ về gia trạch không yên, nhiều thị phi rắc rối, nhiều tranh chấp. Hội chiếu với sao Hóa Kị thì nhiều lời qua tiếng lại. Có Không Kiếp đồng độ, ở Tị, ở Hợi, ở Thân, thì trôi dạt. Sao Thiên lương và Thiên mã đồng độ, cũng chủ về trôi dạt bất định.

11. Thiên lương ở cung Phúc đức

Sao Thiên lương đến cung Phúc đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an lạc. Đồng độ cùng với Thái dương, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Ân quang, Thiên quý, Thiên vu hội chiếu và xung chiếu, chủ về phúc dày lộc trọng, vừa quý vừa phú. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về yên định. Đồng độ cùng với Thiên cơ thì lao tâm nhọc thần, gặp Hóa Kị thì vô phúc, nhiều phiền não. Có Đà la đồng độ thì tự tìm bận rộn. Có Kình dương hội với Hỏa tinh hay Linh tinh, thì phúc bạc, nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thị phi không thể yên định. Sao Thiên lương nhập miếu đến cung Phúc đức, chủ về an nhàn, có phong thái danh sỹ, tư tưởng phóng túng, không chịu gò bó, lạc thiên an mệnh, không thích biến động. Thiên lương lạc hãm đến cung Phúc đức, chủ về lười biếng, lần nữa, thường để xảy ra tình trạng làm lỡ công lỡ việc. Sao Thiên lương ở ba nơi Tị, Hợi, Thân, gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi bất định không yên.

12. Thiên lương ở cung Phụ mẫu

Sao Thiên lương đến cung Phụ mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác. Có Kình dương gặp Thiên mã hội chiếu hay xung chiếu, chủ về xa gia đình, hoặc làm con nuôi người ta, hoặc ở rể. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì không hình khắc, nếu Hóa Kị hoặc hội chiếu và xung chiếu Kình Đà Hỏa Linh, vẫn chủ về hình thương, hoặc giữa cha con ý kiến bất đồng không hợp, nên làm con thừa tự người khác. Đồng độ cùng Thiên cơ, chủ về phân ly hoặc ở riêng. Đồng độ cùng Thái dương, có cát tinh hội chiếu và xung chiếu, không có sát diệu thì không hình khắc, ở Mão thì chủ về được cha mẹ che chở. Nếu có sát tinh hội chiếu và xung chiếu, chủ về hình khắc phân ly, nhận người khác làm cha mẹ.

Sao Thiên Lương là ấm tinh chủ về phúc thọ và phúc đức. Chòm sao này khi đi cùng các sao tốt thì sẽ tăng tính chất tốt đẹp. Ngược lại, khi Thiên Lương gặp những sao xấu thì dễ bị ảnh hưởng bởi những tính chất xấu đó. Bên cạnh đó, Thiên Lương cũng là chòm sao mang năng lượng của sự lương thiện. Theo dõi bài viết dưới đây để đọc luận giải chi tiết về sao Thiên Lương.

Tổng quan về sao Thiên Lương

Sao Thiên Lương thuộc chòm sao Nam Đẩu Tinh. Thiên Lương còn có tên gọi khác là Lương. Theo ngũ hành, chòm sao này thuộc hành Mộc và có tính Âm. Với tính chất của Thọ Tinh, chòm sao này chủ về kéo dài, tăng thêm tuổi thọ, gặp hung hóa cát. Những người có Thiên Lương thường khéo léo, có nhiều tài lẻ và phù hợp với những vị trí như quân sư, mưu sĩ. Các vị trí miếu, vượng, đắc, hãm của sao Thiên Lương:

  • Cung Thìn, Ngọ, Tuất: Thiên Lương miếu địa

  • Cung Dần, Thân, Mão, Tý: Thiên Lương vượng địa

  • Cung Sửu, Mùi: Thiên Lương đắc địa

  • Cung Dậu, Tỵ, Hợi: Thiên Lương hãm địa

Sự kết hợp của sao Thiên Lương với một số sao khác

Sao Thiên Lương rất hợp với Ân Quang, Thiên Quý, Khoa, Quyền, Lộc, Thiên Đồng, Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lưu Văn Tinh.

  • Thiên Lương gặp Ân Quang, Thiên Quý thì dễ trở thành thầy giáo giỏi, có tiếng tăm.

  • Thiên Lương gặp Thiên Đồng chủ về người trường thọ, phú quý, giàu sang.

  • Thiên Lương gặp Văn Xương, Văn Khúc thì là người ôn hòa, khoan dung, nhã nhặn, đa tài, làm nên việc lớn, công danh rạng ngời. Trường hợp gặp thêm Thái Dương, Hóa Lộc thì tạo thành cách cục Dương Lương Xương Lộc – cách cục rất quý trong tử vi, tốt về mọi mặt.

  • Thiên Lương gặp Hóa Lộc chủ về thích làm việc thiện, việc tốt, giúp người cứu đời. Đây là kiểu người từ bi, tử tế, tốt bụng, càng làm nhiều việc tốt, việc thiện thì càng kiếm được nhiều tiền và càng được hưởng nhiều phúc đức.

  • Thiên Lương gặp Thiên Khôi, Thiên Việt là người thanh cao, học vấn cao, thi cử đỗ đạt khoa bảng. Trường hợp hội thêm Tả Phù, Hữu Bật thì dễ trở thành thầy giáo giỏi, có nhiều học trò ưu tú.

Sao Thiên Lương là chòm sao yếu, dễ bị tác động nên rất không ưa sát tinh, đặc biệt là lục bại sát tinh, Song Hao, Hình, Riêu.

  • Thiên Lương gặp Địa Không, Địa Kiếp chủ về phóng đãng, hoang dâm, chơi bời.

  • Thiên Lương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh chủ về hay bị đau đầu, có duyên với con đường tâm linh, tu tập và dễ mắc các bệnh về thần kinh như hoang tưởng…

  • Thiên Lương hãm địa đồng cung với Thiên Mã thuộc về những người thiếu sự bền bỉ, thiếu sự kiên nhẫn và thiếu sự ổn định, hay phải di chuyển, nay đây mai đó.

Các hạn gặp sao Thiên Lương

  • Thiên Lương ở vị trí đẹp, không gặp Tuần Không, Triệt Không thì công danh, sự nghiệp phát triển, thịnh vượng, chủ về khỏe mạnh, gặp nhiều may mắn.

  • Thiên Lương hãm địa thì đương số dễ gặp vấn đề về sức khỏe, tài chính. Nếu Thiên Lương thủ cung Tỵ, Hợi thì chủ về có sự thay đổi trong công việc.

  • Thiên Lương gặp sát tinh là cách cục xấu, chủ tọa có thể bị phá sản.

  • Hạn có Thiên Lương thì đương số quan tâm đến cúng bái nhiều hơn. Đại Vận đến Thiên Lương thì chủ tọa ra ngoài gặp được nhiều quý nhân giúp đỡ, tai qua nạn khỏi. Bên cạnh đó, đại vận này cũng chủ về học hành và làm việc thiện giúp đỡ người khác.

Sao Thiên Lương ở cung Mệnh

Sao Thương Lương chiếu cung mệnhSao Thương Lương chiếu cung mệnh

Ngoại hình

Sao Thiên Lương ở cung Mệnh thuộc về những người có dáng người cao, cân đối, hơi gầy. Gương mặt của họ thanh tú, hiền lành và trán thường có nhiều nếp nhăn. Những người này thường có xu hướng già trước tuổi, mang lại cảm giác được che chở, bao bọc cho những người xung quanh.

Tính cách

Tính tình của sao Thiên Lương thường điềm đạm, nhẹ nhàng, hơi trầm tĩnh. Bên cạnh đó, những người này thường dành nhiều sự quan tâm cho việc tu tập. Thiên Lương thường ăn nói chậm rãi và đi nhanh. Ở vị trí miếu vượng, chòm sao này có đủ các tố chất của người thầy. Họ là những người có trí tuệ, giỏi giang, có khả năng lý luận, giao tiếp, có trực giác nhạy bén, biết đối nhân xử thế và có tấm lòng nhân hậu, luôn yêu mến mọi người xung quanh.

Sao Thiên Lương thuộc về những người luôn hướng tới những giá trị chân thiện mỹ và có lối sống khoa học, tối giản, thanh tao. Đây là kiểu người rất chăm chỉ, siêng năng. Bên cạnh đó, những người này luôn biết động viên, chia sẻ và thông cảm với nỗi buồn, lo lắng của người khác. Người có sao Thiên Lương đóng cung Mệnh thường có ý thức tự giác cao, thích sự đơn giản, thích tri thức, không thích bon chen, đấu đá. Có lẽ cũng vì vậy mà những người này thường có tuổi thọ cao.

Thiên Lương ở vị trí hãm địa thì vẫn giữ được bản tính nhân hậu, lòng trắc ẩn cao, tuy nhiên, thiếu đi sự thông minh và dễ bị ảnh hưởng bởi những sao khác, dễ trở nên ham vui, ham chơi. Cung Tỵ và cung Hợi là hai vị trí xấu đối với sao Thiên Lương. Ở vị trí này, đương số thiếu đi sự bền bỉ, ý chí quyết tâm, thường không tích lũy được tiền của và tiêu xài hoang phí.

Ý nghĩa tài lộc, phúc thọ

Sao Thiên Lương đắc địa chủ về phúc thọ, sự thông tuệ và tài ăn nói. Thiên Lương miếu địa biểu thị đương số có thể làm thầy, có duyên với tâm linh, tôn giáo, nếu tu hành dễ đắc đạo. Trường hợp chòm sao này hội họp với các sao về tâm linh, y dược và các phúc tinh khác thì dễ trở thành thầy giáo nổi tiếng. Thiên Lương hãm địa chủ về công danh, sự nghiệp không suôn sẻ, chủ mệnh thường phải đổi việc nhiều lần và gặp nhiều trúc trắc, khó khăn khi kiếm tiền.

Các vị trí của sao Thiên Lương ở cung Mệnh

Thiên Lương – Thiên Đồng ở Dần Thân

Ở cung Dần và cung Thân, sao Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng. Đây là cách cục đẹp, vừa chủ về giàu có, phú quý, vừa chủ về phúc thọ. Trường hợp hội họp thêm Thiên Mã, Tràng Sinh, Hóa Lộc, Lộc Tồn thì chủ về rất giàu có, sở hữu nhiều khối tài sản lớn và có khả năng khai sáng, tiên phong trong một lĩnh vực, nghề nghiệp mới.

Thiên Lương, Thiên Đồng đồng cung ở Dần thì tốt hơn ở Thân. Cả hai vị trí này của sao Thiên Lương đều chủ về thích làm việc thiện, thích cứu giúp người khác. Đặc biệt, trường hợp có vòng thái tuế thì đương số có số làm quan lớn, có tài thao lược, có tài lãnh đạo. Những người này khéo léo, mạnh mẽ, bền bỉ, khi đã làm lãnh đạo thì khó có ai hãm hại được.

Thiên Lương – Thái Dương ở Mão Dậu

Cách cục Dương Lương Mão Dậu là cách cục Nhật Xuất Phù Tang. Cung Mão là nơi mặt trời mọc, ánh sáng nhẹ nhàng, thuận lợi cho cây cối phát triển mà Thiên Lương thuộc hành Mộc, nên những người này thường nhẹ nhàng, mềm mại, công danh sự nghiệp suôn sẻ. Bên cạnh đó, ở cách cục này, cung Tài Bạch có sao Thái Âm chiếu, chủ về tiền bạc, tài chính dồi dào, có tài kinh doanh, có số phú quý, giàu sang. Tuy nhiên, sao Thiên Lương ở cách cục này có phần hơi gia trưởng và bảo thủ.

Thiên Lương – Thiên Cơ ở Thìn Tuất

Sao Thiên Lương gặp Thiên Cơ ở Thìn, Tuất cũng là cách cục đẹp, tuy nhiên, cách cục này chủ về trí tuệ, nghiên cứu chứ không quá giỏi về kinh doanh, kiếm tiền. Cơ Lương ở Thìn tốt hơn ở Mão, hai cách cục này đều chủ về trường thọ và có đầu óc hơn người, tuy nhiên công danh không rực rỡ do nằm ở Thiên La, Địa Võng.

Tuổi trẻ của những người có sao Thiên Lương thường phải bôn ba, vất vả ngược xuôi, sau khi nối nghiệp bố mẹ thì mới có thể ổn định và hậu vận thường nhàn nhã, đủ đầy. Với tính cách cẩn trọng, những người này thường thích đào sâu, nghiên cứu các lĩnh vực về đào tạo, khoa học, lịch sử, khảo cổ. Mệnh Cơ Lương cũng có nhiều sự quan tâm đến chuyện tâm linh, cúng bái, nếu hội thêm Quang Quý, Không Kiếp thì dễ đi tu.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi

Sao Thiên Lương đóng cung Tỵ, Hợi là vị trí kém nhất của chòm sao này. Những người này thường thiếu sự kiên nhẫn, hay thay đổi, học vấn bình thường, không thích chuyện học hành, chỉ thích kiếm tiền, ham mê tiền bạc nhưng lại ham chơi biếng làm. Thiên Lương hãm địa chủ về làm công ăn lương, khó làm việc lớn. Nữ mệnh có cách cục này tình duyên lận đận, thường dễ hai lần đò, nhu cầu tình dục cao.

Thiên Lương ở Tý Ngọ

Vị trí đẹp nhất của sao Thiên Lương là ở cung Tý, Ngọ. Đây là vị trí của Đế Tòa, Đế Tinh. Nếu cung thân đẹp thì những người này thường có cuộc sống an nhàn, sung túc, đủ đầy. Nếu hội thêm Quang Quý, Khôi Việt, Xương Khúc thì có thể trở thành thầy giáo giỏi, có tiếng tăm. Thiên Lương ở cung Ngọ đẹp hơn ở cung Tý.

Thiên Lương ở Sửu Mùi

Thiên Lương ở cung Sửu tốt hơn ở cung Mùi do Nhật Nguyệt đều sáng chiếu về, chủ về thông minh, nhanh nhẹn, hoạt bát, thông tuệ và gặp nhiều may mắn. Sao Thiên Lương ở hai cách cục này đều được cha mẹ đầu tư học hành đầy đủ, dạy dỗ cẩn thận và khi ra ngoài thường được quý nhân giúp đỡ. Chòm sao này khi ở cung Mùi thì đương số có phần thiếu sáng suốt hơn do âm dương hãm địa; trừ khi có Đào Hồng Hỷ, Quốc Ấn, Quang Quý, Xương Khúc đi cùng.

Sao Thiên Lương ở các cung khác

Cung Phụ Mẫu

Sao Thương Lương chiếu cung phụ mẫuSao Thương Lương chiếu cung phụ mẫu

Sao Thiên Lương là chòm sao chủ về phúc thọ, khi đóng cung Phụ Mẫu nếu không gặp Tuần, Triệt thì cha mẹ trường thọ, hiền lành, hạnh phúc, quan tâm đến con cái. Cha mẹ là người thích làm việc thiện, thích giúp đỡ người khác, đương số từ nhỏ được cha mẹ yêu chiều, được giáo dục cẩn thận.

  • Thiên Lương gặp Lưu Văn Tinh, Hóa Khoa, Xương Khúc thì cha mẹ dễ là thầy giáo nổi tiếng.

  • Thiên Lương gặp Thiên Đồng, Kình Dương, Thiên Mã thì đương số từ nhỏ đã phải trải qua cảnh chia ly với gia đình. Nếu gặp thêm các sát tinh thì chủ về làm con nuôi hoặc ở rể.

Cung Phúc Đức

Sao Thương Lương chiếu cung phúc đứcSao Thương Lương chiếu cung phúc đức

Cung Phúc Đức có sao Thiên Lương chủ về dòng họ có nhiều người sống thọ, sống đến trăm tuổi. Anh chị em, họ hàng trong nhà hòa thuận, mồ mả tổ tiên đẹp đẽ, yên ổn. Đặc biệt, nếu cung phụ mẫu có sát tinh thì khi còn nhỏ, đương số dễ sống cùng ông bà chứ không sống cùng bố mẹ.

Cung Điền Trạch

Sao Thương Lương chiếu cung điền trạchSao Thương Lương chiếu cung điền trạch

Thiên Lương đóng ở cung Điền Trạch thường thuộc về những người không thích di chuyển nơi ở, thích ở những ngôi nhà cũ, thích dùng những đồ bền, có thể dùng lâu. Những người này cũng thường được hưởng điền sản của ông bà, bố mẹ để lại, có thể sống trong gia đình có nhiều thế hệ. Sao Thiên Lương đi cùng Thái Dương, Thiên Đồng ở cung Điền Trạch thì đương số có nhiều đất đai, nhà cửa, của cải. Bên cạnh đó, chuyện thờ cúng trong nhà cũng được chăm lo tốt, chỉn chu, cẩn thận.

Cung Quan Lộc

Sao Thương Lương chiếu cung quan lộcSao Thương Lương chiếu cung quan lộc

Cung Quan Lộc có Thiên Lương chủ về đương số sẽ làm những công việc trong môi trường tập thể cần nhiều sự gắn kết, làm việc nhóm. Những người này thường biết quan tâm đến người khác và giỏi trong việc quảng giao, giữ gìn các mối quan hệ với người khác, dù là người khó tính hay dễ tính. Sao Thiên Lương phù hợp với những công việc làm công ăn lương, công việc văn phòng, ổn định do tính cách nhẹ nhàng, mềm mỏng, không thích hơn thua, ganh đua. Trong công việc, những người này rất siêng năng, kiên trì và rất chủ động, tự giác.

  • Thiên Lương đồng cung với Thái Dương chủ về nổi tiếng nhờ tài năng, hội với Lộc Tồn, Thiên Mã thì danh tiếng vang tầm quốc tế.

  • Thiên Lương gặp Thiên Đồng thì có tài năng thiên phú về tham mưu, cố vấn và lên kế hoạch

  • Thiên Lương gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao thì đương số nên làm những công việc có tính chất nguy hiểm. Nếu không chủ tọa sẽ dễ gặp tai ương, hoạn nạn hoặc phá sản.

Cung Thiên Di

Sao Thương Lương chiếu cung thiên diSao Thương Lương chiếu cung thiên di

Sao Thiên Lương đắc địa ở cung Thiên Di thì khi đi xa được nhiều người kính trọng, nể phục. Ngược lại, Thiên Lương hãm địa thì chủ về không nên đi xa, số dễ phải đi lang thang, phiêu bạt, thậm chí là mất mạng nơi tha hương. Thiên Lương và Thái Dương đồng cung chủ về đạt được thành tựu nơi đất khách, quê người. Những người này cũng rất phù hợp với các ngành như y dược, luật pháp, kế toán hay nghiên cứu…

Cung Nô Bộc

Sao Thương Lương chiếu cung nô bộcSao Thương Lương chiếu cung nô bộc

Sao Thiên Lương đóng cung Nô Bộc chủ về không nhiều bạn bè, không nhiều người dưới quyền.

  • Thiên Lương gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa chủ về cấp dưới đắc lực, được cấp dưới ủng hộ, trợ giúp.

  • Thiên Lương gặp Thiên Đồng chủ về giao du rộng, nhiều bạn bè, nhiều người dưới quyền.

  • Thiên Lương gặp Thái Dương chủ về gặp được bạn quý, người dưới quyền tài năng, đắc lực. Tuy nhiên, nếu gặp sát tinh thì dễ bị cuốn vào vòng xoáy tranh chấp, cạnh tranh quyền lực với bạn bè.

  • Thiên Lương gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về vì bạn bè mà gặp tai ương, hoạn nạn.

  • Thiên Lương gặp Địa Không, Địa Kiếp chủ về không nhờ cậy được bạn bè, người dưới quyền. Nếu gặp thêm Đại Hao, Kiếp Sát, Âm Sát, Thiên Nguyệt thì dễ bị mưu hại, dễ bị tổn thất vì sai phạm của cấp dưới.

  • Thiên Lương gặp Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao thì chủ về dễ có tranh chấp, kiện tụng với bạn bè và người dưới quyền.

Cung Tật Ách

Sao Thương Lương chiếu cung tật áchSao Thương Lương chiếu cung tật ách

Sao Thiên Lương đóng cung Tật Ách có ý nghĩa hóa giải mạnh mẽ. Nếu đương số gặp bệnh tật, tai ương thì hồi phục nhanh chóng, sớm tai qua nạn khỏi, gặp được thầy thuốc mát tay. Do chòm sao này chủ về phúc đức nên dù có hãm địa cũng vẫn có ý nghĩa may mắn, giảm trừ bệnh tật.

Cung Tài Bạch

Sao Thương Lương chiếu cung tài bạchSao Thương Lương chiếu cung tài bạch

Cung Tài Bạch có sao Thiên Lương chủ về kiếm tiền bằng việc làm việc thiện, cứu giúp người khác. Những người này thường không thích đầu tư, thích kiếm tiền một cách chắc chắn, không ưa mạo hiểm. Thiên Lương miếu địa, âm dương sáng chủ về hậu vận giàu có, kiếm tiền bằng con đường chân chính, lương thiện.

  • Thiên Lương gặp Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền chủ về nhiều của cải, giàu có nhưng không có công danh.

  • Thiên Lương ở cung Tý thì đương số làm được nhiều nhưng mất cũng nhiều.

  • Thiên Lương gặp Hóa Kỵ chủ về vì tiền mà gặp thị phi, tranh chấp hoặc vì tiền mà khổ tâm.

  • Thiên Lương gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình thì dễ bị phá sản, vì tiền mà gặp đại họa hoặc tiêu tốn nhiều tiền vào chuyện kiện tụng.

Cung Tử Tức

Sao Thiên Lương đắc địa chủ về đông con cái, có đứa phát tài, thành đạt, con cái hiếu thuận, trai gái đầy đủ. Thiên Lương hãm địa thì ít con hoặc sinh con muộn, khổ sở vì con cái trong cả quá trình sinh đẻ lẫn quá trình dạy dỗ, nuôi nấng. Bên cạnh đó, Thiên Lương ở cung Tử Tức chủ về có con gái đầu lòng.

  • Thiên Lương gặp Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Ân Quang, Thiên Vu, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Việt, Thiên Khôi chủ về con cái giỏi giang, tài năng, thông minh, tính tình ngay thẳng, chính trực.

  • Thiên Lương gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Đồng chủ về có con trai với vợ hai hoặc chồng hai.

  • Thiên Lương gặp Thiên Cơ chủ về sinh non.

  • Thiên Lương gặp sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp chủ về tuyệt tự, mất con.

  • Thiên Lương gặp Hóa Kỵ chủ về con cái không được khỏe mạnh, gặp nhiều tai nạn.

Cung Phu Thê

Cung Phu Thê có sao Thiên Lương chủ về đương số nên lấy người hơn tuổi.

  • Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng ở cung Dần, Thân chủ về sớm dựng vợ gả chồng, vợ chồng đẹp đôi, môn đăng hộ đối.

  • Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng, với nam mệnh thì dễ ở rể hoặc lấy hai vợ là hai chị em ruột.

  • Thiên Lương gặp Thái Dương chủ về gia đình êm ấm, hạnh phúc, vừa có tiền tài, vừa có công danh.

  • Thiên Lương gặp Thiên Cơ thì vợ chồng hiền lành, dễ lấy nhau, hạnh phúc đến răng long bạc đầu. Tuy nhiên, những người này khá kén chọn trong việc chọn vợ, chọn chồng và tính cách có phần ghen tuông.

Cung Huynh Đệ

Sao Thương Lương chiếu cung huynh đệSao Thương Lương chiếu cung huynh đệ

Sao Thiên Lương đóng cung Huynh Đệ ở vị trí đắc địa thì gia đình có hai hoặc ba anh chị em, tình cảm tốt đẹp, hòa thuận và giúp đỡ nhau nhiều điều trong cuộc sống. Ngược lại, Thiên Lương hãm địa thì chủ về đương số là con một, nếu có anh chị em thì khắc nhau. Đặc biệt, khi Thiên Lương hội với sát tinh thì anh chị em trong nhà không giúp đỡ nhau được nhiều.

  • Thiên Lương gặp Thái Dương chủ về tranh chấp tài sản, nhiều hiểu lầm, đố kỵ.

  • Thiên Lương gặp Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ chủ về nhiều chị em gái.

Nhìn chung, sao Thiên Lương là ấm tinh chủ về phúc thọ. Chòm sao này có khả năng làm tiêu tan tai họa, giải trừ tai ương rất tốt. Thiên Lương còn chủ về sự nhân ái, lương thiện và có lòng trắc ẩn cao.

Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi

  1. Sao Tử Vi

  2. Sao Âm Sát

  3. Sao treo sao rung

  4. Sao Văn Xương

  5. Sao Văn Khúc

  6. Sao Cự Môn

  7. Sao Liêm Trinh

  8. Sao Thái Âm

  9. Sao Thái Dương

  10. Sao Thiên Cơ

  11. Sao Thiên Đồng

  12. Sao Thiên Lương

  13. Sao Thiên Phủ

  14. Sao Thiên Tướng

  15. Sao Vũ Khúc

  16. Sao không phải là sao – Tinh, Diệu

  17. Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

  18. Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

  19. Sao Phá Quân

  20. Sao Tham Lang

  21. Sao Thất Sát

  22. Sao Ân Quang

  23. Sao Bạch Hổ

  24. Sao Bác Sỹ

  25. Sao Bát Tọa

  26. Sao Bệnh

  27. Sao Bệnh Phù

  28. Sao Cô Thần

  29. Sao Dưỡng

  30. Sao Đà La

  31. Sao Đại Hao

  32. Sao Đào Hoa

  33. Sao Đẩu Quân

  34. Sao Đế Vượng

  35. Sao Địa Không

  36. Sao Địa Kiếp

  37. Sao Địa Võng

  38. Sao Điếu Khách

  39. Sao Đường Phù

  40. Sao Giải Thần

  41. Sao Hoa Cái

  42. Sao Hóa Khoa

  43. Sao Hóa Kỵ

  44. Sao Hóa Lộc

  45. Sao Hóa Quyền

  46. Sao Hỏa Tinh

  47. Sao Hồng Loan

  48. Sao Hữu Bật

  49. Sao Hỷ Thần

  50. Sao Kiếp Sát

  51. Sao Kình Dương

  52. Sao Lâm Quan

  53. Sao Linh Tinh

  54. Sao Lộc Tồn

  55. Sao Long Trì

  56. Sao Lực Sỹ

  57. Sao Lưu Hà

  58. Sao Mộ

  59. Sao Mộc Dục

  60. Sao Nguyệt Đức

  61. Sao Long Đức

  62. Sao Phá Toái

  63. Sao Phong Cáo

  64. Sao Phục Binh

  65. Sao Phúc Đức

  66. Sao Thiên Đức

  67. Sao Phượng Các

  68. Sao Quan Phù

  69. Sao Quả Tú

  70. Sao Quốc Ấn

  71. Sao Suy

  72. Sao Tam Thai

  73. Sao Tang Môn

  74. Sao Tả Phù

  75. Sao Tấu Thư

  76. Sao Thai

  77. Sao Thai Phụ

  78. Sao Thanh Long

  79. Sao Thiên Hình

  80. Sao Thiên Hư

  81. Sao Thiên Khôi

  82. Sao Thiên Việt

  83. Sao Thiên Không

  84. Sao Thiên La

  85. Sao Thiên Mã

  86. Sao Thiên Quan

  87. Sao Thiên Phúc

  88. Sao Thiên Diêu

  89. Sao Thiên Sứ

  90. Sao Thiên Thương

  91. Sao Thiên Tài

  92. Sao Thiên Thọ

  93. Sao Thiên Trù

  94. Sao Thiếu Âm

  95. Sao Thiếu Dương

  96. Sao Trường Sinh

  97. Sao Trực Phù

  98. Sao Tử

  99. Sao Tuế Phá

  100. SAO ĐÀO HOA

  101. Sao Dương Sát

  102. Sao Tướng Quân

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

error: Content is protected !!