SAO ĐỊA KIẾP

Sao: Địa Không – Địa Kiếp

Hành: Hỏa

Đ: Dần,Thân, Tị, Hợi.

H: Thìn, Tuất.

MỆNH có Địa không – Địa Kiếp: mọi việc đều hoàn toàn thất bại

Địa không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các vì sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh, nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đũ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử vi.

Ngay cả trong bốn vị trí đắc địa là Tỵ, Hợi, Dần, Thân, hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại, tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng. Nhưng, cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó…). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵng sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, hành Hỏa của sao tương hòa với cung Hỏa, chủ sự hoạch phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

Ở cung Hợi, Kiếp Không cũng có nghĩa như vậy, nhưng cường độ kém hơn, vì Hợi là cung Thủy vốn khắc sao Hỏa. Nhưng, cũng nhờ đó mà nên có tai họa suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung, cho nên hệ số tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi. Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu, nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân, vì lẽ Dần là Mộc hợp Hỏa, trong khi Thân là Kim vốn khắc Hỏa.

Do đó, luận về Kiếp, Không nên cân nhắc kỹ vị trí và sao đồng cung hay xung chiếu.

Kiếp Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, phạm vi ảnh hưởng của hai sao này cũng rất rộng, có thể vừa liên quan đến tài lộc, tai họa.

Vả chăng, hai sao này có đến tám vị trí hãm địa, cho nên sức phá họai của nó càng sâu rộng, nhất là khi cả hai phối chiếu lẫn nhau: tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc, hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa cở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân. Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn, ảnh hưởng của hai sao này gia tăng theo thời gian.

THỂ THỨC TÁC HỌA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

Vốn là sao Hỏa, tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trở cũng nhanh và bất ngờ như vậy.

Với đặc tính đó, Kiếp Không tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.

Đó là những nét tại cường. Đi vào cụ thể, Kiếp Không có những ý nghĩa độc đáo sau đây.

1. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU KIẾP, KHÔNG ĐẮC ĐỊA

– có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.

– có can đảm, táo bạo, dám nói dám làm

– rất kín đáo, bí mật, hay giấu diếm.

– hay suy xét, mưu trí cao thâm.

– có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt.

– ích kỷ.

Những đặc tính này đúng cho cả hai phái.

b) NẾU KIẾP, KHÔNG HÃM ĐỊA

– ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước: chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác.

– tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người tử tật xấu của mình.

– xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nết của Không Kiếp không những là nết của tiểu nhân mà là nết của phường côn đồ.

Nếu có thêm sao xấu nữa thì càng chắc chắn.

Những đặc tính này đưa đến nhiều hậu quả khắc nghiệt đến tai họa phúc thọ.

2. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế. Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

3. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, như:

– bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng

– hung họa nhiều và nặng nề

– nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn

 – yểu mạng

Riêng phụ nữ thì:

– sát phu, sát con

– bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời

– hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.

Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm). Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.

4. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:

a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:

Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.

c. Kiếp Không và các sao khác:

– Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

– Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

– Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.

– Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

– Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.

– Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.

– Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

– Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).

– Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

– Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

5. Ý NGHĨA Ở CÁC CUNG

Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.

BÀO

– không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán

– anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm

– không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).

PHỤ

– cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách

– không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại

– Kiếp, Không ngộ Thiên cơ ở Dần, Thân: cha mẹ mất sớm.

THÊ

– sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ

– có thể không có gia đình

– nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người

– phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

TỬ

– không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái

– sát con rất nhiều

– con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy

– con phá sản nghiệp cha mẹ

– Kiếp, Không, Tứ, Sát (Dương Đà, Kinh, Hỏa): hiếm con, ngẩn ngơ.

– Kiếp, Không, Thai: có con gần ngày đẻ mà sảy.

TÀI

Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.

– Kiếp, Phá, Vũ: hao tán.

– Địa Kiếp, Thiên không: bần cùng ăn mày; dù có tài tinh cũng tiền phú hậu bần.

DI

– bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng

– bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)

– Địa kiếp, Địa không: chết đường.

– Ngộ Tham, Sát, Phá: ăn mày.

– tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ

– bạn bè xấu, tham lận, lường gạt

– nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của

QUAN

– công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật

– bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến

– bị mất chức ít ra một lần

– Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.

ĐIỀN

– nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn

– nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập…) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

– Kiếp, Không: không nhà cửa, tài sản.

PHÚC

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời

– Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

– Kiếp, Không: tổn thọ, bần cùng ăn mày, trong họ có nhiều kẻ cường đạo.

– Kiếp, Không, Sát, Kỵ: đạo tặc. Coi về mồ mả, có Kiếp, Không: dương phần lộ táng, mả táng lạc phân. Kiếp, Long trì: bên mả có giếng bị cạn lấp.

– Kỵ, Kiếp, Bạch, Tang: nhà suy.

GIẢI

– Không, Kiếp, Sát, Hình:hình tù; thêm có Thiên Việt: chết bởi đao thương.

– Kiếp, Không: bệnh huyết hư, hỏa hư.

– Kiếp, Liêm ở hỏa cung: thắt cổ chết.

Kiếp, Cơ: ung tật, hay bệnh hôi thối.

HẠN

– Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.

– Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn), bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật, bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình, bị kiện cáo, bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu

– Hạn mà gặp Địa Kiếp ngộ Tả, Hữu thì lừa người, mà ngộ Tử, Phủ, Khôi, Việt bị lừa;

– Kiếp Không, Tham: đường cùng.

– Địa kiếp chiếu vào Thái Tuế, Thiên không Phục binh, Kình dương Tiểu hao, Thất sát: chết.

– Kỵ Kiếp, Không, Tuế, Hao, Phục Hỏa, Linh: chết.

 Những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:

a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:

Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:

– hoặc vất vả mới đạt danh tài

-hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.

b. Mệnh Không, Thân Kiếp:

– Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

– Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: giàu, Kim Thổ: tốt hơn.

– Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

– Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.

– Kiếp, Không Tị, Hợi Đồng vi: hoạnh phát một thời. Các cung khác thì bần cùng.

– Kiếp Tị, Hợi, ngộ Quyền, Lộc: tài đảm dũng lược mà hoạnh phát lên voi xuống chó.

– Kiếp, Không miếu địa hợp Khôi Việt: thành danh

– Kiếp ngộ Sát, Phá, Liêm, Tham: chung thân đói rách.

– Kiếp giáp Mệnh: hậu vận bần.

– Kiếp, Không thủ Mệnh: lang thang vất vả, không ai ưa.

c. Mệnh Kiếp, Thân Không:

Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

Sao Địa Kiếp biểu thị cho sự cố gắng, khổ nhọc, đau khổ và thử thách trong cuộc sống. Tuy nhiên, ngôi sao sát tinh này cũng mang lại cho người tuổi sức mạnh, kiên cường và trí tuệ để vượt qua khó khăn. Vậy Địa Kiếp có ý nghĩa gì trong tử vi? Làm thế nào để biết sao Địa Kiếp của mình ở đâu? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về ngôi sao sát tinh này trong bài viết sau đây.

Giống với Địa Không, sao Địa Kiếp có tính sát nặng và mạnh, ảnh hưởng đến các cung mà nó toạ thủ ngang với các chính tinh. Cụ thể:

Ngũ hành và đặc tính của sao

Sao Địa Kiếp có ngũ hành Dương Hỏa biểu thị cho sự nóng tính, bốc đồng, kích động, tham lam và lười biếng. Hóa khí của Địa Kiếp là Dâm Tinh, chủ về sự gian xảo, dâm dục và bạo ngược.

Đặc tính của ngôi sao sát tinh này là trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại và gian nguyệt. Sao Địa Kiếp khiến cho người có nó ở những cung quan trọng trong lá số tử vi gặp nhiều khó khăn, phiền toái và hung họa trong cuộc sống.

Cách an sao Địa Kiếp

Sao Địa Kiếp được sinh ra từ Hợi cung, chạy thuận theo chiều kim đồng hồ. Cách an ngôi sao sát tinh này là dựa vào địa chi giờ sinh của người đó. Ở cung Hợi đặt làm giờ đầu tiên là giờ Tý, chạy thuận chiều kim đồng hồ tới địa chi giờ sinh, ta được vị trí Địa Kiếp.

Ý nghĩa sao Địa Kiếp tọa Mệnh

Sao Địa Kiếp là một trong những sát tinh hạng nhất trong tử vi, có tính chất phá hoại, gây trở ngại và thất bại cho vận mệnh. Nếu ngôi sao sát tinh này tọa cung Mệnh, sẽ ảnh hưởng lớn đến tướng mạo, tính cách, công danh và tài lộc của người đó.

Về tướng mạo, sao Địa Kiếp khiến cho người có làn da kém sắc, thân hình thô xấu và khuôn mặt bị gãy. Nếu gặp quý tinh thì có thể có khuôn mặt đẹp nhưng lại phá tướng.

Về tính cách, ngôi sao sát tinh này khiến cho người có lòng dạ sắt son, kiên định nếu gặp quý tinh, nhưng cũng có thể là người mưu trí, lợi hại, thâm trầm và nhiều thủ đoạn.

Người có sao Địa Kiếp thường nóng tính, bốc đồng, dám nói dám làm nhưng cũng hay gian lận, lười biếng và tự kỷ ám thị. Họ cũng có thể là ương bướng và chống đối với cha mẹ.

Về công danh và tài lộc, sao Địa Kiếp khiến cho người có sự nghiệp bạo phát bạo tàn, thăng tiến rất nhanh nhưng cũng mau chóng lụi bại. Tiền bạc của người mang ngôi sao sát tinh này cũng lúc thịnh lúc suy, không bao giờ được dư giả trọn vẹn.

Người này thường làm liều, suy nghĩ ẩu đả và cả thèm chóng chán. Nếu ngôi sao sát tinh này đắc địa ở Dần hoặc Thân cung thì có thể có được một số biệt tài trong muôn vàn tật xấu và tác họa.

Ý nghĩa của sao Địa Kiếp khi tọa thủ ở các cung khác

Sao Địa Kiếp khi tọa thủ ở các cung khác sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến vận mệnh của người đó. Nếu ngôi sao sát tinh này đắc địa ở Dần, Thân, Tỵ hoặc Hợi cung thì có thể có được một số biệt tài và mưu trí hơn người.

Nếu Địa Kiếp hãm địa ở Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu hoặc Tuất cung thì sẽ gặp nhiều trở ngại, thất bại và phiền toái. Một số ý nghĩa cụ thể của Địa Kiếp ở các cung khác như sau:

Cung Phụ Mẫu

Khi sao Địa Kiếp đóng ở cung Phụ Mẫu, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ và duyên phận của người đó với cha mẹ. Người có ngôi sao sát tinh này ở cung Phụ Mẫu thường gặp phải những hoàn cảnh khó khăn trong gia đình, có thể cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù hoặc ly cách.

Người này cũng không nhận được sự giúp đỡ của cha mẹ, mà phải tự lập và có khi còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại. Không hợp tính với cha mẹ, hay xung đột và chống đối.

Cung Phúc Đức

Nếu sao Địa Kiếp đắc địa ở cung Phúc Đức, tức ở Dần, Thân, Tị hoặc Hợi, thì người ta có thể được hưởng một thời vinh hoa phú quý. Nhưng nếu ngôi sao sát tinh này hãm địa, tức ở các cung còn lại, thì người ta sẽ gặp nhiều bất hạnh lớn về nhiều phương diện. Dòng họ của người có Địa Kiếp hãm địa thường sa sút, lụn bại, cường đạo. Sự nghiệp có thể bị tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, thậm chí là đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

Cung Điền Trạch

Khi sao Địa Kiếp đóng ở cung Điền Trạch, nếu hãm địa, sẽ gây ra nhiều tai họa về điền sản. Người này có thể bị vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị cháy nhà, nhà sập hoặc bị tai nạn liên quan đến điền sản.

Ngoài ra, người này cũng có thể tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội, lừa gạt hoặc trộm cướp. Những hành động này không chỉ gây hại cho người khác mà còn khiến người đó gặp nhiều phiền toái và rắc rối trong cuộc sống.

Nếu Địa Kiếp đắc địa ở cung Điền Trạch, người này có thể có điền sản, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Cho thấy sự không ổn định và không biết quản lý tài sản. Người đó có thể bộc phát tài danh mau lẹ nhưng cũng có thể lụi tàn nhanh chóng.

Cung Quan Lộc

Sao Địa Kiếp là một trong những sát tinh hạng nhất trong tử vi, chủ về sự bạo ngược, gian nguyệt và hoạnh phá. Khi sao này đóng ở cung Quan Lộc, sẽ gây ra nhiều khó khăn và trở ngại cho công danh và sự nghiệp của người đó.

Người này có thể bị thấp kém, chật vật, khinh ghét, dèm pha và không có cơ hội thăng tiến. Họ cũng có thể bị mất chức ít nhất một lần trong đời. Nếu sao Địa Kiếp đắc địa ở cung Quan Lộc, có thể có một thời gian bộc phát tài danh nhanh chóng, nhưng sau đó cũng sẽ tàn lụi hoặc phải trải qua những biến động lớn.

Cung Nô Bộc

Sao Địa Kiếp cư cung Nô Bộc, mang lại nhiều tai họa về mặt quan hệ xã hội và tình cảm. Người này có thể bị tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ; bạn bè xấu, tham lam, lừa gạt; nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của. Đây là những người không có lòng tin, không có tình thân, không có tình yêu. Người có Địa Kiếp đóng cung Nô luôn sống trong nỗi sợ hãi, lo lắng và cô đơn.

Cung Thiên Di

Sao Địa Kiếp là một trong những sao xấu trong cung Thiên Di. Nó biểu thị cho sự chết xa nhà và chết thảm. Người có ngôi sao sát tinh này trong cung Thiên Di thường gặp nhiều khó khăn và nguy hiểm trong cuộc sống. Họ có thể bị kẻ thù hãm hại, ám sát hoặc phục kích. Người này cũng có thể bị tai nạn, bệnh tật hoặc thiên tai. Sao Địa Kiếp là một sao không may mắn, nếu thấy sự xuất hiện của ngôi sao sát tinh này cần phải cẩn trọng khi đi xa.

Cung Tật Ách

Sao Địa Kiếp vào cung Tật Ách, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người đó, gây ra những bệnh lý nặng nề và khó chữa trị. Một số các cục gây ra bệnh lý cùng ngôi sao sát tinh này trong cung Tật Ách là:

  • Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn là những bệnh liên quan đến hệ hô hấp, có thể do sao Địa Kiếp hãm địa ở cung này gây ra.

  • Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi,, là những bệnh liên quan đến da liễu, có thể do ngôi sao sát tinh này hãm địa gây ra.

  • Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn là những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa và thận, mà do sao Địa Kiếp kết hợp với sao Thiên Đồng.

  • Khi Địa Kiếp gặp Đế Vượng thì không tránh khỏi bị gãy xương sống, sái xương sống.

  • Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông là những bệnh liên quan đến hậu môn và vùng sinh dục, nếu có cách cục Địa Kiếp gặp Hỷ Thần ở cung Tật.

  • Địa Kiếp kết hợp với sao Phá Toái thì đau yết hầu, ung thư cổ họng.

  • Nếu Địa Kiếp gặp Thai thì bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

  • Ngộ độc bị phục độc là những biến chứng liên quan đến nhiễm trùng và miễn dịch, có thể do sao Địa Kiếp kết hợp với sao Hoá Kỵ.

Cung Tài Bạch

Trong cung Tài Bạch, sao Địa Kiếp ảnh hưởng đến tiền bạc và tài lộc. Nếu Địa Kiếp đắc địa, tức là ở cung Dần, Thân, Tỵ hoặc Hợi, thì người đó có thể kiếm được nhiều tiền trong một thời gian ngắn, nhưng cũng có thể mất hết trong một khoảnh khắc. Người sở hữu cách này thường dùng những phương pháp phi pháp hoặc phi đạo đức để làm giàu, như buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt hoặc đầu cơ, buôn bán đồ quốc cấm.

Nếu sao Địa Kiếp hãm địa, tức là ở các cung còn lại, thì người đó sẽ rơi vào cảnh vô sản, bần nông. Họ sẽ khó khăn trong việc kiếm tiền và dễ bị lừa đảo hoặc gặp tai nạn. Địa Kiếp cũng chủ về sự nóng tính, lười biếng và sân hận. Người có ngôi sao sát tinh này thường có tính cách khác người và khó kiểm soát được bản thân.

Cung Tử Tức

Khi sao Địa Kiếp ở cung Tử Tức, có thể không con, hiếm muộn, ít con. Vì ngôi sao sát tinh này làm giảm khả năng sinh sản và thậm chí con cái bị sát hại. Hoặc phải ở xa con cái, con không thân thiết với cha mẹ và có xu hướng đi xa.

Sao Địa Kiếp làm cho con cái gặp nhiều tai họa và bệnh tật. Người này có thể mất con do tai nạn, bạo lực, bệnh nặng hoặc tự tử. Khi có ngôi sao sát tinh này trong cung Tử còn làm cho con cái không thành đạt và gây rắc rối cho cha mẹ.

Cung Phu Thê

Sao Địa Kiếp là một sao xấu trong cung Phu Thê, biểu thị cho sự sát hại, tai nạn và góa bụa. Người có sao này trong cung Phu Thê thường gặp nhiều khó khăn trong hôn nhân và gia đình. Họ có thể không có gia đình hoặc phải chia ly với người yêu vì những biến cố bất ngờ. Người này cũng có thể phải lập gia đình nhiều lần nhưng đều không kéo dài được. Ngôi sao sát tinh này cho thấy sự thiếu may mắn và bất ổn trong tình cảm cũng như cuộc sống.

Cung Huynh Đệ

Khi sao Địa Kiếp đóng ở cung Huynh Đệ, đem lại nhiều tai họa cho anh chị em của người đó. Người này có thể không có anh chị em ruột, hoặc anh chị em ly tán, xa cách.

Nếu có anh chị em dị bào, họ cũng có thể gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, như bệnh tật, tật nguyền, đoản thọ, chết yểu. Người này cũng không thể nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ.

Những cách cục mang ý nghĩa tốt của sao Địa Kiếp 

  • Địa Kiếp gặp Tướng, Mã, Khoa: Người có sao này là những bậc anh hùng, vượt qua biến cố để thành công vang dội.

  • Địa Kiếp gặp phi thường cách: Người có sao này là những bậc quân vương, có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hay Sát, Phá, Liêm, Tham đều đắc địa, hội tụ cát tinh và sát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Kình, Đà, Hỏa, Linh… Đây là cách có tài có đức có vận, có lương thần hảo tướng bên cạnh, lập nên chính quyền vĩ đại, để lại dấu ấn sử xanh.

Những cách cục xấu của sao Địa Kiếp

  • Địa Kiếp, Tử, Thiên Phủ đồng đắc địa: Người có sao này là những bậc thăng trầm, vinh hoa phú quý không bền lâu. Nếu Tử, Phủ bị Triệt, Tuần hãm hại, thì khổ sở cả đời không yên.

  • Địa Kiếp với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Người sở hữu cách cục này là những bậc phong lưu, nếu cùng đắc địa thì giàu sang một thời. Nếu cùng hãm địa thì tai ương liên miên, mất mát tài danh sự nghiệp. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khó hòa thuận trong hôn nhân.

  • Địa Kiếp, Thiên Cơ (hay Hỏa Linh): dễ gặp hỏa hoạn, bị lửa thiêu rụi.

  • Địa Kiếp, Tham Lang cùng cung: không tránh khỏi gặp thủy hoạn (chết chìm, bị sát hại dưới nước), nếu không cũng sống lênh đênh khổ ải, dễ dính vào tội ác.

  • Địa Kiếp, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: dễ gặp tai ương, tang thương, đau khổ không ngớt và sống trong bất hạnh suốt kiếp.

Sao Địa Kiếp có nghĩa là “đất khổ”, biểu thị cho những khó khăn, thử thách và nghịch cảnh trong cuộc sống. Tuy nhiên, ngôi sao sát tinh này cũng có thể mang lại sự trưởng thành, kiên cường và thành công nếu biết cách vận dụng.

Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi

  1. Sao Tử Vi

  2. Sao Âm Sát

  3. Sao treo sao rung

  4. Sao Văn Xương

  5. Sao Văn Khúc

  6. Sao Cự Môn

  7. Sao Liêm Trinh

  8. Sao Thái Âm

  9. Sao Thái Dương

  10. Sao Thiên Cơ

  11. Sao Thiên Đồng

  12. Sao Thiên Lương

  13. Sao Thiên Phủ

  14. Sao Thiên Tướng

  15. Sao Vũ Khúc

  16. Sao không phải là sao – Tinh, Diệu

  17. Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

  18. Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

  19. Sao Phá Quân

  20. Sao Tham Lang

  21. Sao Thất Sát

  22. Sao Ân Quang

  23. Sao Bạch Hổ

  24. Sao Bác Sỹ

  25. Sao Bát Tọa

  26. Sao Bệnh

  27. Sao Bệnh Phù

  28. Sao Cô Thần

  29. Sao Dưỡng

  30. Sao Đà La

  31. Sao Đại Hao

  32. Sao Đào Hoa

  33. Sao Đẩu Quân

  34. Sao Đế Vượng

  35. Sao Địa Không

  36. Sao Địa Kiếp

  37. Sao Địa Võng

  38. Sao Điếu Khách

  39. Sao Đường Phù

  40. Sao Giải Thần

  41. Sao Hoa Cái

  42. Sao Hóa Khoa

  43. Sao Hóa Kỵ

  44. Sao Hóa Lộc

  45. Sao Hóa Quyền

  46. Sao Hỏa Tinh

  47. Sao Hồng Loan

  48. Sao Hữu Bật

  49. Sao Hỷ Thần

  50. Sao Kiếp Sát

  51. Sao Kình Dương

  52. Sao Lâm Quan

  53. Sao Linh Tinh

  54. Sao Lộc Tồn

  55. Sao Long Trì

  56. Sao Lực Sỹ

  57. Sao Lưu Hà

  58. Sao Mộ

  59. Sao Mộc Dục

  60. Sao Nguyệt Đức

  61. Sao Long Đức

  62. Sao Phá Toái

  63. Sao Phong Cáo

  64. Sao Phục Binh

  65. Sao Phúc Đức

  66. Sao Thiên Đức

  67. Sao Phượng Các

  68. Sao Quan Phù

  69. Sao Quả Tú

  70. Sao Quốc Ấn

  71. Sao Suy

  72. Sao Tam Thai

  73. Sao Tang Môn

  74. Sao Tả Phù

  75. Sao Tấu Thư

  76. Sao Thai

  77. Sao Thai Phụ

  78. Sao Thanh Long

  79. Sao Thiên Hình

  80. Sao Thiên Hư

  81. Sao Thiên Khôi

  82. Sao Thiên Việt

  83. Sao Thiên Không

  84. Sao Thiên La

  85. Sao Thiên Mã

  86. Sao Thiên Quan

  87. Sao Thiên Phúc

  88. Sao Thiên Diêu

  89. Sao Thiên Sứ

  90. Sao Thiên Thương

  91. Sao Thiên Tài

  92. Sao Thiên Thọ

  93. Sao Thiên Trù

  94. Sao Thiếu Âm

  95. Sao Thiếu Dương

  96. Sao Trường Sinh

  97. Sao Trực Phù

  98. Sao Tử

  99. Sao Tuế Phá

  100. SAO ĐÀO HOA

  101. Sao Dương Sát

  102. Sao Tướng Quân

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

error: Content is protected !!