SAO THIÊN CƠ

Thiên cơ tinh – Toàn thư

THIÊN CƠ

Mộc

V: Thìn, Tuất, Mão, Dậu.

Đ: Tỵ, Thân, Mùi, Ngọ, Tý, Sửu

H: Dần, Hợi

Quý tinh, mưu trí tài năng, hiền hậu. Chủ về thời thế và sự biến hóa

1. Ý nghĩa bệnh lý:

Thiên Cơ đóng ở Tật thì hay có bệnh ngoài da hoặc tê thấp. Những bệnh điển hình gồm có:

– Cự Cơ đồng cung: bệnh tâm linh, khí huyết

– Cơ Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ

– Cơ Nguyệt: có nhiều mụn nhọt

– Cơ Kình hay Đà: chân tay bị yếu gân

– Cơ Khốc, Hư: bệnh phong đờm, ho ra máu

– Cơ Hình Không Kiếp: bệnh và tai nạn bất ngờ

– Cơ Tuần, Triệt: cây cối đè phải chân tay, bị thương

2. Ý nghĩa tính tình:

a. Nếu Thiên Cơ đắc địa:

– nhân hậu, từ thiện

– rất thông minh, khôn ngoan

– có nhiều mưu trí, hay bàn về chính lược, chiến lược. Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa có tài vừa có đức, một đặc điểm hiếm có của con người.

– có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát

– có hoa tay, khéo léo về chân tay như họa, may, giải phẫu. Nếu đi liền với các bộ sao của những nghề này thì đó là những họa sĩ giỏi, nhà may khéo, giải phẫu có tiếng

– Riêng Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, dù có hãm địa hay bị sát hung tinh xâm phạm, năng kiếu đó cũng không giảm.

b. Nếu Thiên Cơ hãm địa:

– kém thông minh

– có óc kinh doanh

– đa mưu, gian xảo

– đa dâm (đối với phái nữ), bất chính

– ghen tuông

3. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:

a. Nếu Thiên Cơ đắc địa:

– Thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh.

– Đặc biệt ở Thìn Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược.

– Tại Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.

b. Nếu Thiên Cơ hãm địa:

– Thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công độ nhật, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn, yểu.

– Riêng phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn hoặc nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình.

– Nếu gặp sát tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.

4. Ý nghĩa của thiên cơ và một số sao khác:

a. Những bộ sao tốt:

– Cơ Lương ở Thìn Tuất: có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.

– Cự Cơ ở Mão Dậu: ý nghĩa như trên nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững

– Cơ Vũ Hồng (nữ mệnh): có tài năng về nữ công, gia chánh

– Cơ Nguyệt Đồng Lương: nếu đắc địa thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.

b. Những bộ sao xấu:

– Thiên Cơ sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.

– Cơ Lương Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ

– Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần Thân gặp Xương Riêu: dâm đãng, đĩ điếm, có khiếu làm thi văn dâm tình, viết dâm thư.

5. Ý nghĩa của thiên cơ ở các cung:

CUNG MỆNH

– Cơ, Quyền: có thao lược tài năng. Cơ tối kỵ: Linh, Hỏa, Hình, Sát, Cơ, Cự Mão cung thủ Mệnh: quý cách, thêm có Xương, Khúc, Tả, Hữu: đại phú quý, tuổi Sửu, Mão, Tân, Ât bậc nhất, Bính thứ nhì, Đinh: thường (1)

– Cơ, Nguyệt Đồng Lương: quý cách, tuổi Thân, Tí, Thìn, Hỏa, Thổ thì thọ lắm và quý hiển, Mộc thì tốt vừa, Dần, Mão, Mùi, Hợi thì thường, Dậu 70 tuổi mới vinh hoa.

– Thiên cơ miếu địa: thì tài năng, hãm thì vô tài, vất vả.

– Cơ, Mã: làm thợ mộc.

– Cơ, Lương, Thìn, Tuất: phú quý, văn hay võ giỏi, có đức hạnh; nếu Không ở Thân, Mệnh thì buôn bán làm giàu.

– Cơ Lương, Lộc, Mã đồng cư Mệnh: triệu phú, (thiên lộc cũng khá)

– Cơ, An, Quý, Việt, Tấu, Hồng: đại hiển đạt.

– Cơ, Vũ, Hồng nữ Mệnh: giỏi nghề kim chỉ.

– Cơ, Hỷ: gian truân, vất vả ăn mày.

– Cơ ngộ Linh, Hỏa: nghèo cùng ti tiện, đàn bà sầu não suốt đời.

– Cơ ngộ Sát tinh nữ Mệnh: vất vả.

CUNG BÀO

– Cự Cơ đồng cung: có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha

– Cơ đơn thủ: đông anh chị em

CUNG THÊ

– Tại Tỵ Ngọ Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều

– Tại Hợi Tý Sửu: vợ chồng khắc tính, thường chậm gia đạo

– Cơ Lương đồng cung: lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh

– Cơ Cự đồng cung: vợ chồng tài giỏi, có danh chức nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.

– Cơ Nguyệt ở Dần Thân: gia đạo tốt nhưng trai thì sợ vợ (nếu Nguyệt ở Thân)

– Cơ Riêu Y: vợ chồng dâm đãng

– Cơ Lương Tả Hữu: gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai đều rất ghen tuông.

– Cơ, Đồng: vợ chồng lấy nhau còn ít tuổi.

– Cơ, Lương: lấy con nhà lương thiện

– Cơ, Lương Thìn Tuất ngộ tam Hóa: vợ chồng hiền lành, lấy nhau dễ dàng làm ăn khá giả.

CUNG TỬ

– Cơ Lương hay Nguyệt: từ 3 đến 5 con

– Nếu đơn thủ: ít con

– Cự Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): có con dị bào. Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ

– Cơ, Lương Thìn Tuất: con đông mà hiếu thảo.

– Cơ, Lương, Tang, Thái Tuế: hiếm con.

– Cơ ngộ hung phá: 10 phần còn 2.

CUNG TÀI

– Cơ Cự hay Cơ Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự thì phải cạnh tranh chật vật hơn.

– Tại các cung khác: làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Nguyệt ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả.

– Nếu có Lộc Mã: đại phú

– Cơ, Vũ Đồng: tay không làm giàu.

– Cơ, Lương tam Hóa Thìn, Tuất: làm giàu dễ dàng.

– Cơ, Lương ngộ Mã: giàu.

– Cơ, Lương, Lộc, Mã: triệu phú.

CUNG DI

– Tại Tỵ Ngọ Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều

– Cơ Cự: cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc

– Tại Hợi Tý Sửu: bất lợi khi xa nhà.

– Cơ Tả Hữu: được người giúp đỡ

– đi xa lẩn quẩn khó làm ăn; nếu ngộ cát tinh thì tốt, đi ra hay gặp

– may có người giúp đỡ.

CUNG NÔ:

– Cơ Lương Tả Hữu: có tôi tớ, bạn bè tốt hay giúp đỡ mình, có công lao với mình

CUNG QUAN

Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vát, thêm sự khôn ngoan học rộng nên đóng ở Quan thường rất có lợi. Những bộ sao tốt ở Mệnh của Thiên Cơ, nếu đóng ở Quan thì cũng có nghĩa giống nhau.

– Cơ Lương đồng cung hay Cơ Cự: văn võ kiêm toàn, có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí.

– Cơ Nguyệt ở Dần Thân: có khiếu và có thời trong nghề dược sĩ, bác sĩ.

– Cơ Riêu Tướng: làm bác sĩ rất mát tay

CUNG ĐIỀN

– Cơ Lương đồng cung, Cự Nguyệt ở Thân hay Cự Cơ ở Mão: có nhiều nhà đất

– Tại Hợi, Tý, Sửu, Dần: nhà đất bình thường

– Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tự tay tạo dựng sản nghiệp

– Cơ Cự tại Dậu: phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít

CUNG PHÚC

– Tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán

– Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: có phúc, họ hàng khá giả

– Cự Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt tại Thân: thọ, họ hàng khá giả

– Tại Dần: kém phúc, bất toại chí. Đàn bà con gái trắc trở về chồng con hoặc lẳng lơ hoa nguyệt

CUNG PHỤ

– Tại Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân: cha mẹ khá giả

– Tại Dần: cha mẹ giàu nhưng có thể sớm xa cách mẹ

– Cơ Lương đồng cung: cha mẹ giàu và thọ

– Cơ Cự: cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí

HẠN

– Cơ, Thương, Sứ: đau ốm, tai nạn, đánh nhau

– Cơ Tang Khốc: tang thương đau ốm

– Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau

– Cơ Khốc Hỏa Hình: trong nhà thiếu hòa khí

– Cơ Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

– Cơ, Lương, Nhật, Nguyệt: thọ.

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên cơ là âm mộc. Tại Đẩu sao Thiên cơ là ngôi sao thứ ba thuộc Nam Đẩu, tại Số sao Thiên cơ theo cung vị thứ hai thuộc Bắc Đẩu, của phép định cục an sao thiên bàn. Chủ về trí tuệ, tư tưởng, anh chị em, hệ thần kinh, hóa khí là thiện, khi hóa Kị sẽ Hung (chủ về thần kinh đầu óc có vấn đề), làm chủ cung Huynh đệ.

Sao Thiên cơ mang đặc trưng đa tài đa nghệ, mang tính động, nhưng tính động ở đây không phải là những biến động trong cuộc đời, mà là động não, hoạt động thường phải bôn ba lao lực nên phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc giao thiệp, quy hoạch, phân tích, làm việc có nguyên tắc có uy nghiêm. Hợp với những nghề dịch vụ, kỹ thuật chuyên môn, truyền thông đại chúng, thường theo các công việc thiết kế quy hoạch mà không phải thực thi, thực hành. Nhưng thiếu tính ổn định nên kỵ theo nghề kinh doanh hay tự lập nghiệp.

Sao Thiên cơ còn có tên là sao Thiện, nếu gặp Cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đều tốt đẹp. Chăm lễ Phật, có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lý, kính trọng hiếu thảo với người thân, phù hợp với nghiệp tu hành tăng đạo, tính lương thiện không có lòng ác độc bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, làm việc có phương pháp.

Nếu mệnh nữ có Thiên cơ phần nhiều chủ về phúc thọ, gặp Cát sẽ cát gặp Hung sẽ hung. Nếu gặp sao Thiên lương thì bản thân sẽ có một biệt tài nào đó.

Sao Thiên cơ không có khả năng chế hóa hung sát, đặc biệt nhạy cảm với sát tinh, vì sợ rằng trí tuệ của Thiên cơ sẽ giúp kẻ ác làm càn. Sao Thiên cơ cũng rất kỵ khi Hóa Kị, khi hành vận hạn nếu gặp phải hung sát hoặc sao hóa Kị, hoặc bị hung sát Hóa Kị xung chiếu, nếu không được Cát tinh ứng cứu, nên đề phòng tai ách, tốt nhất là nên thận trọng phòng thủ, không nên hành động.

Bốn ngôi sao Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương nếu tập hợp lại 3 cung Mệnh Tài Quan là cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thích hợp với sự nghiệp tôn giáo, văn hóa, truyền thông đại chúng. Nếu Thiên cơ và Cự môn rơi vào cung mệnh tại Mão hay Dậu là cách Cự Cơ đồng lâm, sẽ có thành tựu lớn trong lĩnh vực khoa học công nghệ cao. Nếu Thiên cơ và Thiên lương đồng cung tại Thìn hay Tuất, hoặc tại cung Thiên di chiếu về cung Mệnh, là cách Thiện ấm triều cương chủ về phúc thọ song toàn. Nếu Thiên cơ Cự môn cùng trấn mệnh tại Dậu địa lại đồng cung với hóa Kị, hoặc gặp sao hóa Kị tại cung vị tam phương tứ chính là cách Cự Cơ hóa Dậu chủ về bôn ba vất vả gặp nhiều thất bại, nếu là mệnh nữ chủ về lênh đênh phiêu bạt.

Ca quyết:

Thiên cơ huynh đệ chủ, Nam Đẩu chính diệu tinh

Tố sự hữu thao lược, bẩm tính tối cao minh

Sở vi tối hiếu thiện, diệc khả tác quần anh

Hội cát chủ hưởng phúc, nhập cách cư hàn lâm

Cự môn đồng nhất vị, võ chức áp biên đình

Diệc yếu quyền phùng sát, phương khả lập công danh

Thiên lương tinh đồng vị, định tác đạo dữ tăng

Nữ nhân nhược phùng thử, tính xảo tất dâm bôn

Thiên đồng dữ Xương Khúc, tụ củng chủ hoa vinh

Thìn Tuất Tý Ngọ địa, nhập miếu hữu công danh

Nhược tại Dần Mão Thìn, Thất sát tịnh Phá quân

Huyết quang tai bất trắc, Kình Đà cập Hỏa Linh

Nhược dữ chư sát hội, tai hoạn hữu ách kinh

Vũ ám Liêm Phá hợp, lưỡng mục thiểu quang minh

Nhị hạn lâm thử tú, sự tất hữu biến canh.

SAO THIÊN CƠ TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và đặc tính

Người có sao Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, đa phần là có dáng người cao, nếu hập miếu thì béo mập, rơi vào thế hãm thì gầy, ánh mắt linh hoạt, dáng vẻ đoan chính, diện mạo dễ gần lương thiện, có lễ nghĩa, lời nói nho nhã, cử chỉ lịch sự.

Là người thông minh, mặt mũi ưa nhìn, tính cách nhân từ, ôn hòa trung hậu, thích làm việc tốt, hiếu nghĩa với luc thân, chịu khó lễ Phật, không có hành vi bất nhân bất nghĩa, được người khác tin cậy. Có tính hiếu học hiếu động, đa tài đa nghệ, học nhiều nhưng không tinh thông, phản ứng nhanh nhạy, điềm tĩnh có sức hút, túc trí đa mưu, xử sự hợp lý, giỏi thích nghi hoàn cảnh, lúc lâm nguy không bị rối loạn. Tam tư trấn tĩnh, có năng lực quan sát, giỏi nghiên cứu, có sở trường về phân tích, kế hoạch, giao thiệp, có thể không ngừng đưa ra ý tưởng sáng tạo. Thích phục vụ cống hiến, có tinh thần đồng đội, hứng thú với mệnh lý tôn giáo. Thần kinh quá nhạy cảm hoặc đa sầu đa cảm, nhiều ảo tưởng, có tửu lượng tốt, tính cố chấp, không phục tùng, có cơ duyên với người khác giới, về phương diện tình cảm thì ghét tình dục, dễ bị cắm sừng; tâm tính, công việc, sự nghiệp thường thay đổi theo hoàn cảnh.

Nếu là mệnh nữ thường có dung mạo xinh đẹp, biết cách trang phục dễ coi, được lòng người, tính cởi mở. Nếu sao Thiên cơ là miếu, vượng thì tính cách khôn khéo, có quyền bính, vượng chồng lợi con, nếu lại được Hóa Quyền, Hóa Lộc (hoặc có Lộc tồn) thì là quý phụ. Thiên cơ rơi vào thế hãm địa, gặp tứ Sát, sao Hóa Kị xung phá, thì chủ về cô độc, tàn tật, không cát lợi.

Suy đoán mệnh lý

Thiên cơ = 0

Thiên cơ + 4

Thiên cơ – 2

Thiên cơ + 2

Thiên cơ + 1

Thiên cơ + 3

Thiên cơ + 3

Thiên cơ + 1

Thiên cơ + 2

Thiên cơ – 2

Thiên cơ + 4

Thiên cơ = 0

Độ sáng của sao Thiên Cơ tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên cơ.

Mối quan hệ của chúng như sau:

– Miếu = + 4

– Vượng = + 3

– Địa = + 2

– Lợi = + 1

– Bình hòa = 0

– Không đắc địa = – 1

– Hãm địa = – 2

Sao Thiên cơ vận chuyển theo sao Tử vi, do sự chỉ đạo của sao này, các sao khác mới có thể vận hành theo quý đạo, là mẫu chốt thay đổi của hệ thái tinh tĩnh “Cơ Nguyệt Đồng Lương” nên có đặc tính “động”

Sự chuyển động của sao Thiên cơ không giống như sự chuyển động với “biên độ lớn” trong lịch trình đời người của các sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, mà là sự động não, động thân thể. Sự thay đổi “biên độ nh” trong phạm vi nhất định, đầu óc không ngừng hoạt độngchân tay cũng không chịu để yên, vì vậy mà phản ứng nhanh nhạy, túc trí đa mưu, là một sao chủ về đa trí. Nhưng cũng vì vậy mà dễ bị thần kinh suy nhược, mất ngủ, bệnh biến tứ chi, hoặc trở thành bệnh mang tính chất thần kinh.

Sao Thiên cơ tùy theo cơ duyên mà thay đổi không ngừng, thường thay đổi lập đi lập lại trong phạm vi cố định, thay đổi lập đi lập lại hoặc trở về thời điểm ban đầu, nhưng lại không có chức năng hoàn nguyên. Do sao Thiên cơ thông minh, phản ứng nhanh, khả năng thích ứng mạnh, có thể thoải mái tự do trong sự thay đổi, vận dụng mang tính đàn hồi, cùng với sách lược điều chỉnh cơ động của môi trường, trong trạng thái tĩnh không làm mất đi biểu hiện hoạt bát, vì vậy có thể không ngừng thay đổi về quan niệm và hành động của bản thân. Làm cho những phiền não và đau khổ trước đó được giải tỏa, mang lại thời cơ chuyển biến cho khí vận vốn cứng nhắc trì trệ.

Sao Thiên cơ thay đổi thích ứng với hoàn cảnh, đồng thời chủ động nắm bắt và thúc đẩy bản năng thay đổi, có thể thúc đẩy năng lực học tập, có nhiều cơ hội học tập, làm cho sao Thiên cơ rất dễ học được nhiều điều mới, sau khi học hỏi xong rất nhanh có thể học hỏi những điều mới lạ khác, thúc đẩy bản thân sao Thiên cơ tiến bộ không ngừng, tri thức và trí tuệ không ngừng gia tăng, về già thường trở thành người đáng tin cậy “Nhất ngôn cửu đỉnh“, là người giảng hòa cho người khác.

Sao Thiên cơ là một sao tốt, nhiều trí tuệ, thích đưa ra chủ kiến giải tỏa khó khăn cho người khác, nên theo nghề phục vụ, chuyên môn kỹ thuật, thiết kế và truyền thông đại chúng. Người có sao Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, về quân đội có thể trở thành nhà chiến lược. Về văn chương có thể trở thành nhà văn, nhà nghệ thuật. Về chính trị có thể trở thành quản đốc kỹ thuật, đại biểu dân ý chuyên nghiệp. Về kinh doanh có thể trở thành nhân tài đầu tư tài chính. Về khoa học kỹ thuật có thể trở thành sỹ sư máy tính hoặc cơ điện.

Sao Thiên cơ hiếu học hiếu động, làm cho người khác cảm thấy vừa tháo vát lại vừa đa tài đa nghệ, nhưng tính chất của “tài nghệ” không giống với sao Tham lang, hoặc Văn xương, Văn khúc. Tài nghệ của sao Thiên cơ thiên về các lĩnh vực như vận động, vạch ra kế hoạch, phân tích, sáng tạo, phát minh, giao thiệp, truyền thông đại chúng. Tài nghệ của sao Tham lang chủ yếu là giao tiếp ứng xử, cầm kỳ thư họa, thiết kế. Tài nghệ của sao Văn Xương thì lại thiên về văn học, nghiên cứu học thuật, viết văn… Tài nghệ của sao Văn Khúc chủ yếu ở các linh vực như: nghệ thuật, giao tiếp, ngoại ngữ, tài nghệ đặc biệt, âm nhạc, hội họa, vũ đạo, sân khấu, giải trí.

Sao Thiên cơ có đặc tính động, khó yên vị với môi trường cố định không thay đổi, thích tự mình tìm ra cái mới phát sinh thay đổi, có tiềm năng vận động để thay đổi vận động cũng như thay đổi môi trường, hoặc có nhiều cơ hội kiêm hai ba chức vụ, nên thường rất bận rộn vất vả bôn ba, thiếu tính ổn định, do vậy Thiên cơ kỵ nhất là lập nghiệp theo ngành kinh doanh.

Người có sao Thiên cơ thủ Mệnh, cung Phu thê tất có sao Thái dương tọa thủ, nếu gặp sao Thái dương rơi vào thế hãm hoặc Hóa Kị (người sinh năm Giáp), hoặc sao Thiên cơ bản thân rơi vào thế hãm, Hóa Kị hay gặp phải hung tinh, sát tinh, thì chủ về bất lợi cho đời sống hôn nhân, có thể đứt gánh giữa đường.

Sao Thiên cơ tại cung vị tọa mệnh liền kề với hai cung vị, một cung luôn có sao Tử vi, cung còn lại thì không có chủ tinh cũng là không có sao cố định, mức độ tốt xấu thiện ác của sao này hành đại vận, tiểu hạn, lưu niên, đều ảnh hưởng đến phương hướng thay đổi của sao Thiên cơ. Nếu thuận hành theo đại vận, tiểu hạn hoặc lưu niên, tất trước tiên phải xem mức độ tốt xấu của sao tọa thủ tại cung này, nếu thuộc cát lợi thì sao Thiên cơ nên “thuận tay đảy thuyền” nghênh tiếp vận hạn mà phát triển theo phương diện tốt. Cung này nếu không cát lợi, mà phấn đấu cũng không có hiệu quả, thì sao Thiên cơ nên điềm tĩnh lại, thu thập tàn cục, chịu khó phân tích và kiểm điểm lại việc đã qua, để vạch ra sách lược nhiệm vụ kế hoạch cho tương lai sau này.

Trường hợp nghịch hành với đại vận, tiểu hạn, lưu niên, nếu cung này không cát lợi, thì sao Thiên cơ phải biết thận trọng dè dặt, không được vội vàng thay đổi, khi chưa phân tích tình hình cụ thể những đòi hỏi của hoàn cảnh có thể phải sửa đi sửa lại nhiều lần. Bởi vậy, khi gặp phải vận xấu nhập vào sao Thiên cơ, vận hạn này chưa thể là thời cơ tốt để thăng cơ bổ vận.

Phương thức bổ vận có vận động, tiến tu, suy xét,…, để làm giảm bớt sự dao động của bản thân sao Thiên cơ, với tiền năng của Thiên cơ làm cho bản thân có được trạng thái điềm tĩnh mà đối diện với biến động không ngừng của cuộc sống, đồng thời thể hiện đầy đủ triết lý nhân sinh về tĩnh và động, biến và bất biến.

Sao Thiên cơ khi miếu, vượng, thì hóa cát lợi chủ về phú quý. Nếu rơi vào hãm địa thì bình thường, có thể nói là không tốt. Sao Thiên cơ và các Cát tinh như Thiên lương, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, tam phương hội chiếu, về văn thì tinh thông về võ thì trung lương, thông tình đạt lý tận trung tận tụy với công việc.

Sao Thiên cơ gặp Thiên lương đồng cung hoặc trong thế tam phương hội chiếu, là người giỏi về việc binh, có thể là nhân tài quân sư. Sao Thiên cơ và sao Thiên tài cùng cung là người trí tuệ, thông minh hơn người.

Mệnh nữ có sao Thiên cơ gặp cát tinh chiếu tại tam phương (cung Quan, cung Tài, cung Di), tứ chính (cung mệnh hợp tam phương) thì vượng chồng ích lợi cho con, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền là người vợ tốt.

Sức đối kháng của sao Thiên cơ với Sát tinh khá yếu. Thiên cơ sợ rơi vào thế hãm, không ưa đồng cung với 6 sát tinh, cũng sợ gặp sao Hóa Kị. Nếu Thiên cơ rơi vào thế hãm hoặc gặp Sát tinh, mà không có Cát tinh phù trợ, thì dễ gặp trắc trở nội tâm đau khổ, nên theo nghề công chức hoặc ngoại vụ, đề phòng bệnh tật hình khắc.

Sao Thiên cơ Hóa Kị, có thể tồn thương đến gân não, đầu óc, phàm làm việc dễ xảy ra tình trạng xai sót, càng suy sét kỹ lại càng xảy ra sai lầm, trước khi kết hôn thường hay trăng hoa, sau khi kết hôn lại dễ rơi vào môi trường có điều kiện hái hoa bắt bướm, thường theo nghề kỹ nghệ, thiên về lĩnh vực kỹ thuật, hoặc thích nghiên cứu Đông y, Mệnh lý.

Tất cả các sao đều sợ sao Hóa Kị, đặc biệt là ba sao Liêm trinh, Tham lang và Thiên cơ càng sợ sao Hóa Kị. Sao Liêm trinh là sao “tù”, khi Hóa Kị thành bị thắt chặt, không thể mở ra, thân và trái tim bị đóng chặt, hàng ngàn khó khăn, tai họa không nhẹ. Sao Thiên cơ chủ về lo xa, chu đáo, sao Thiên cơ hóa Kị thì mọi việc đều có sai xót, càng lo lắng thì càng có vấn đề. Sao Tham lang là quỷ dục vọng, sao Tham lang Hóa Kị thì dục vọng quá cao nên mọi cố gắng cuối cùng cũng bằng không.

Sao Thiên cơ – Lục Bân Triệu

Sao Thiên cơ về ngũ hành thuộc âm mộc, ở trên trời thuộc chòm Nam tinh, hóa làm sao lành. Tính chất của sao này là nhiều kế mưu ứng biến đa đoan; ở người là giỏi quyền biến, giỏi nắm bắt cơ hội, có tính hiếu học, hiếu động, siêng năng. Song cứ thấy lạ là thay đổi cách suy nghĩ, vì vậy rộng mà không sâu, bác mà không tinh; hơn nữa dục vọng quá cao, cho nên thực tế thường không theo kịp lý tưởng, vì vậy mà nhọc tâm mệt sức, song xử sự phần nhiều là có lý lẽ.

THIÊN CƠ Ở CUNG MỆNH

Thiên cơ ở cung mệnh thì chủ về người sắc mặt trắng xanh, lúc tuổi già hơi kèm sắc vàng. Nhập miếu thì thân hình dài mập. Đồng độ với Cự môn hoặc lạc hãm chủ về người gầy dong dỏng cao, mặt dài hơi kèm tròn, tâm từ tính gấp, hiếu động, hiếu học.

Nam mệnh có sao Thiên cơ ở cung mệnh thì nhiều cơ mưu biến hóa, đa tài đa nghệ. Hội hợp với Thiên lương thì sở trường về khẩu tài, khéo biện luận, tính tình nhạy cảm, giỏi tùy cơ ứng biến. Đồng độ hoặc hội hợp với Thái âm thì kín đáo giỏi quyền biến, trọng tình cảm.

Thiên cơ ở Thân địa thì có Tử vi và Thiên phủ giáp cung Mệnh, một đời quyền trọng lộc nhiều. Ở Tý địa hoặc Ngọ địa thì Cự môn xung cung trở thành bậc quyền quý giầu có.

Thiên cơ nhập miếu thì bàn việc quân rất giỏi. Được các sao Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Hóa quyền, Hóa lộc, Thiên khôi, Thiên việt hội hay chiếu thì một đời quyền quý. Được Lộc tồn Thiên mã vây chiếu thì nguồn tiền tài dồi dào. Có Văn xương Văn khúc giáp cung thì bẩm tính thông minh, văn chương xuất chúng. Có tam hóa tinh Lộc Quyền Khoa chiếu và hội, không có sát diệu, là trong thần triều đình. Gặp Hóa Kị thì đi đó đi đây nhiều thay đổi, lừng khừng không quyết đoán vì tính tự hay quan trọng hóa vấn đề, quan trọng hóa sự việc một cách không cần thiết, nên hay lo hay nghĩ. Đồng độ với Kình Đà Hỏa Linh tuy được phú quý song không lâu dài. Gặp Cát tinh thì nên chọn nghề kinh doanh song phải chấp nhận nhiều biến động để thích nghi với thị trường.

Nếu có Cát tinh phù trì thì chủ về bản thân kiêm mấy chức, hoặc là người có kỹ thuật chuyên môn, thành công vè nghệ thuật.

Thiên cơ Cự môn Lộc tồn đồng cung, hoặc ở cung Thiên di, chủ về đại quý (cần phải không có ác sát)

Thiên cơ Thiên lương đồng cung, có cát tinh hội và chiếu, tuy có thể phát song không được lâu dài, tuy rằng quý nhưng chỉ có hư danh. Thiên cơ, Thiên lương, Thát sát, Phá quân xung hội là người thích đàm luận thiền cơ của cửa Không. Thiên cơ, Thiên lương, Thiên đồng, Thái âm hội và chiếu thì nên tính việc phát triển ở cơ quan công sở hoặc những ngành nghề liên quan đến công chúng. Nếu gặp Văn xương Văn khúc thì thích hợp với những ngành nghề liên quan đến văn hóa đại chúng. Thiên cơ, Thiên lương, Thái âm hội và chiếu, mà Tham lang thì ở cung Thân thì chủ về người ngày đêm bôn ba, tất bật dị thường, hoặc đam mê riệu chè cờ bạc. Cùng với Kình Đà Hỏa Linh hội và chiếu thì chủ về nhiều tài nhiều nạn, hoặc sau khi suy sụp thì bỏ đi nơi khác, hay làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ hay lo sợ vô cớ. Ở Dần địa, Mão địa, Thìn địa mà hội và hợp Sát tinh Thất sát và Phá quân là chủ về chuyện bất trắc chảy máu. Phàm hội và hợp Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên hình, lại gặp thêm Hóa Kị thì yểu thọ.

Nữ mệnh có sao Thiên cơ ở cung mệnh chủ về tính tình cương cường, thông minh khéo léo, lanh lợi, giúp chồng ích con, giỏi lo việc nhà, tháo vát hơn chồng. Có tam cát Lộc Quyền Khoa tương hội là tạo mệnh phu nhân. Có Thái âm đồng độ là dung mạo mỹ lệ, giầu tình cảm, khéo đối xử. Có Cự môn hội và chiếu là người nhiều lời qua tiếng lại. Thiên cơ hóa Kị thì hay lo nhiều nghĩ nhiều, bị tính ưa kích thích, dễ bị ngoại giới ảnh hưởng mà gây nên cảm xúc, làm cho đối tượng nam giới vừa hận vừa yêu, là bông hoa hồng có gai. Nếu Thiên cơ, Cự môn, Thiên lương, Thái âm hội và hợp, lại gặp thêm ác sát Hóa Kị Kình Đà Hỏa Linh, Thiên hình Không Kiếp là chủ về hình khắc, thường làm kế thất, làm vợ lẽ, hoặc hậm kết hôn, nếu không thì tổn thương chồng khắc hại con.

Lưu niên đại hạn vào triền độ của Thiên cơ, nhiều cơ hội mới, chủ về có cơ hội chuyển động biến đổi, hoặc nhà ở, giường ngủ có chuyện phải di dời. Hội và chiếu Thiên mã là có thuyên chuyển thăng chức, đi xa. Hội với tam hóa Khoa Quyền Lộc và các cát tinh như Lộc Mã Xương Khúc Khôi Việt thì chủ về phát triển sự nghiệp, thêm tài thêm phúc. Nếu các sao Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kị Cự môn hội và chiếu thì chủ về lời qua tiếng lại liên miên, gia sự rối bời, tâm phiền ý nản, mọi việc đều biến động không được yên ổn.

Sao Thiên cơ – Vương Đình Chi

Sao Thiên cơ miếu ở Tý Ngọ, hãm ở Sửu Mùi.

Sao Thiên cơ là sao thứ nhất của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc âm mộc, hóa khí là “thiện” (khéo léo).

Tính chất cơ bản của Thiên cơ là mưu trí, quyền biến và linh hoạt, có thể ví với mưu sĩ hoặc quân sư.

Nói về phương diện tốt, Thiên cơ chủ về thông minh, nhạy bén, xử sự có mạch lạc lớp lang, cho nên học hành giỏi giang, có thể trở thành người đa tài đa nghệ. Nhờ đặc tính thông minh, nhạy bén với thời cuộc, người Thiên cơ là người khi lâm sự thường phản ứng nhanh, lại khéo ăn khéo ở. Do những đặc tính này, Thiên cơ có phẩm cách về trí tuệ, giỏi động não sở trường về phân tích và vạch kế sách, kiêm có kỹ năng chuyên môn. Đây đều là đặc tính mưu thần và quân sư.

Nói về phương diện khuyết điểm, Thiên cơ có đặc tính hay lo nghĩ quá đáng, thường lao tâm khổ tứ. Cho nên, có biểu hiện không thể kiên trì trong một kế hoạch. Bởi vì, khi tiến hành theo kế hoạch tới một giai đoạn nào đó, người Thiên cơ sẽ vì suy nghĩ tính toán quá nhiều nên muốn thay đổi kế hoạch. Nói cụ thể hơn, người có Thiên cơ thủ cung Mệnh dễ có tính đứng núi này trông núi nọ, học nhiều mà không thực tế, tâm dục đặt mục tiêu quá cao.

Thiên cơ thủ Mệnh không nên kinh doanh làm ăn, đặc biệt không nên tự sáng lập sự nghiệp, mà chỉ nên làm việc lập kế sách. Nếu không, khi tự kinh doanh, sẽ dễ vì động não quá nhanh mà không kiên trì theo đuổi mục đích ban đầu, thường dẫn đến rối loạn sự đồng thuận ở giai đoạn cuối nên hiệu quả không mang lại giá trị cao nhất, đôi khi còn dẫn đến thất bại.

Thiên cơ khác với Tử vi, nó không có khí quý phái của bậc hoàng đế, cho nên sức đề kháng và hóa giải các sao hung, sát, kị, hình, rất yếu. Thiên cơ rất ngại Hóa Kị, khi hóa Kị khiến cho những ưu điểm của Thiên cơ rất khó được phát huy, trong khi khuyết điểm lại bị bộc phát hoàn toàn.

Thiên cơ cũng tương phản với Tử vi ở chỗ không kị gặp Cự môn, khi Cự môn gây ảnh hưởng đối với Thiên cơ, chỉ là dễ xảy ra điều tiếng thị phi sau lưng, nhất là sai lầm về những phát ngôn thuộc quá khứ của Thiên cơ.

Sao Thiên cơ – Phan Tử Ngư

Thiên cơ thuộc âm mộc, sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ, chủ về anh em, hóa khí gọi là thiện nên còn gọi là Thiện Tú (sao Thiện). Thiên cơ nhập miếu, vượng thì người đậm mập, gặp hãm địa thì người gầy ốm. Tính cách phần nhiều tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận, nếu đồng cung với Thiên lương thủ Thân Mệnh thì phần nhiều là người nói hay, giỏi biện luận, đủ tố chất thành tài ở ngành nghề cần tới sự khéo léo đặc biệt, tâm địa thiện lương, có lòng tín ngưỡng đối với tôn giáo. Nếu thêm Khôi Việt Khúc Xương thì chủ về đa học đa năng, nếu có Kình dương xung phá hoặc hội thêm Không Kiếp thì rất cô độc, hoặc là mệnh sư tăng đạo sĩ.

Sao Thiên Cơ là chòm sao có tài năng về học thuật, mưu lược và tính toán. Thiên Cơ thường thuộc về những người sống nội tâm, không thích đấu đá, bon chen, tranh giành. Sao này được đánh giá là bộ sao đẹp, chủ về tấm lòng thiện lương và kho tàng tri thức. Theo dõi bài viết dưới đây để đọc luận giải chi tiết về sao Thiên Cơ.

Tổng quan về sao Thiên Cơ

Sao Thiên Cơ là chòm sao thuộc chòm Nam Đẩu Tinh. Thiên Cơ là một trong mười bốn chính tinh và là chòm sao thứ hai trong sáu sao thuộc chòm sao Tử Vi, theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Theo ngũ hành, Thiên Cơ thuộc hành Mộc, có tính âm và có tên gọi khác là Cơ. Chòm sao này được an sao ngược chiều kim đồng hồ và luôn đứng sau sao Tử Vi. Hình tượng của Thiên Cơ là một vị thư sinh nho nhã, điềm đạm, nhiều tri thức và sâu lắng. Các vị trí của sao Thiên Cơ:

  • Miếu địa: cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu

  • Vượng địa: cung Tỵ, Thân

  • Đắc địa: cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi

  • Hãm địa: cung Dần, Hợi

Sự kết hợp của sao Thiên Cơ với các phụ tinh

  • Thiên Cơ gặp Hồng Loan chủ về đương số có tài thủ công, khéo léo, giỏi việc nữ công gia chánh

  • Thiên Cơ gặp sát tinh chủ về đương số dễ trở thành kẻ trộm cướp, sống bất lương, bất nhân, bất nghĩa

  • Thiên Cơ gặp Tuần Không, Triệt Không chủ về cuộc đời đương số có nhiều gian nan, trắc trở nhưng có ý chí và có thể sẽ có mong muốn đi tu

  • Thiên Cơ gặp Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh là cách cục của thầy tu hoặc võ sĩ giang hồ

  • Thiên Cơ gặp Văn Xương, Thiên Riêu (có thêm Thái Âm) thì chủ về dâm đãng, có thể thích viết dâm tình, dâm thư

Sao Thiên Cơ ở cung Mệnh

Sao Thiên Cơ chiếu cung Mệnh

“Thiên cơ thuộc mộc mình trường

Tâm từ tính cấp đa tài đa mưu

Xương khúc khóc việt văn hay

Âm dương linh hoạt có mưu ai tày

Bóm đọm ất mạnh thi hay

Dương đà không kiếp thời nay bần hàn

Ngoan hay làm thợ làm thuyền

Cự môn nói giỏi tài liền bán buôn”

Ngoại hình

Người có sao Thiên Cơ đắc địa ở cung Mệnh thường cao ráo, nước da trắng trẻo, khuôn mặt dài, đầy đặn. Thiên Cơ miếu địa thì đương số có thân hình đẫy đà, ánh mắt linh hoạt, phong thái đoan chính, gương mắt toát lên sự lương thiện, dễ gần.

Những người này nói năng nho nhã, từ tốn, cử chỉ lịch sự, lễ nghĩa. Trường hợp Thiên Cơ hãm địa thì người nhỏ nhắn, hơi gầy và hơi thấp. Nữ mệnh có sao Thiên Cơ chiếu thì dung nhan xinh đẹp, nhờ sự cởi mở mà nhận được sự yêu quý, mến mộ từ nhiều người xung quanh.

Tính cách

Những người có sao Thiên Cơ đắc địa chiếu Mệnh thường có tấm lòng nhân hậu và rất lương thiện. Những người này vừa có tài lại vừa có đức, làm gì cũng đều có kế hoạch, chiến thuật rõ ràng, rành mạch.

Bên cạnh đó, đương số còn có khả năng nổi trội trong việc kinh doanh và những công việc yêu cầu sự khéo léo, tháo vát như hội họa, may vá, giải phẫu. Thiên Cơ gặp các phụ tinh tốt đẹp phù hợp thì đương số có thể trở thành họa sĩ giỏi, nhà may tài ba hoặc nhà giải phẫu tiếng tăm lẫy lừng.

Sao Thiên Cơ hãm địa thì chủ về tuy có trí tuệ, thông minh nhưng dự liệu không thành, dễ mất đi ý chí, nghị lực phấn đấu. Những người này thường không thích bon chen, ganh đua, đấu đá.

Thiên Cơ hãm địa mất đi sự uy nghiêm, quyền lực nên dễ chuyển sang hướng tu hành. Sao này gặp sát tinh dễ biến chất, trở thành kẻ bất nhân, bất nghĩa, bất lương, gian trá, xảo quyệt. Thiên Cơ hãm địa vẫn không mất đi năng khiếu về mặt thủ công.

Ý nghĩa phúc thọ, tài lộc

Sao Thiên Cơ đắc địa chủ về đương số được hưởng giàu sang, phú quý và trường thọ. Khi Thiên Cơ hội với các cát tinh thì tính chất tốt đẹp này càng được tăng thêm.

Thiên Cơ đóng ở cung Thìn, Tuất thì đương số rất giỏi trong lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt là trong ngành chính trị, công việc liên quan đến tham mưu, chiến lược.

Thiên Cơ ở cung Mão, Dậu thì vừa giỏi tham mưu, vừa giỏi ăn nói, văn võ song toàn, do đồng cung với Cự Môn.

Nữ mệnh có Thiên Cơ chiếu chủ về đảm đang, khéo léo, vượng phu ích tử, cuộc sống sang giàu, phú quý, phúc thọ song toàn. Do sao Thiên Cơ mang năng lượng của mưu thần nên sao này ưa ở gần các sao quyền quý.

Thiên Cơ ở cung Thân hoặc Dần có Tử Vi, Tham Lang, Thiên Phủ giáp cung nên được hưởng nhiều may mắn, tác động tốt đẹp.

Chòm sao này cũng ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt giúp tăng sự thông minh, tài năng xuất chúng của đương số.

Thiên Cơ gặp Cự Môn có Thái Dương miếu vượng chiếu về là cách cục “Thiên Khuyết” (nghĩa là: cổng trời). Đây là cách cục mưu thần được trọng dụng, có đất để bộc lộ tài năng, chủ về người gặp được thời thế, thi cử đỗ đạt khoa bảng.

Sao Thiên Cơ gặp Hóa Quyền chủ về thi cử đỗ đạt.

Thiên Cơ gặp Hóa Khoa chủ về thông minh hơn người, đi theo con đường đúng đắn, chính nghĩa.

Thiên Cơ gặp Hóa Lộc thì thông minh, mưu trí trong lĩnh vực làm ăn, kinh doanh.

Thiên Cơ gặp Kình Dương chủ về dễ nảy sinh tranh chấp, xung đột.

Thiên Cơ gặp Đà La chủ về kế hoạch bị trì hoãn, kéo dài, từ đó dễ dẫn đến những hậu quả khó lường.

Thiên Cơ gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về thiếu quyết đoán, hay do dự nên dễ mất đi những cơ hội tốt.

Thiên Cơ gặp Thiên Hình chủ về mọi việc diễn ra không được thuận lợi, mưu cầu nhưng không thành.

Sự kết hợp của sao Thiên Cơ với các chính tinh khác

Thiên Cơ Thái Âm đồng cung

Sao Thiên Cơ Thái Âm đồng cung chủ về đương số chủ về sự nhẹ nhàng và thấu hiểu. Nam mệnh thì hiểu biết, nắm bắt được tâm lý phụ nữ. Nữ mệnh thì có nhan sắc xinh đẹp, coi trọng tình cảm và được nhiều người khác giới theo đuổi, mến mộ.

Tuy nhiên, khi kết hợp với các sao xấu tính cách này có thể bị biến chất, khiến đương số trở nên thủ đoạn, thao túng tâm lý người khác để đạt được mục đích xấu của mình.

Thiên Cơ – Thái Âm đồng cung ở những vị trí khác nhau sẽ mang đến những ý nghĩa khác nhau. Thiên Cơ – Thái Âm ở cung Dần, Thân tạo nên cách cục “Cơ Nguyệt Đồng Lương”. Đây là cách cục đẹp, mang đến nhiều ý nghĩa tốt đẹp.

Tuy nhiên, Thiên Cơ – Thái Âm không ưa gặp Hóa Kỵ, chủ về mưu toan tính kế, mưu mô, thủ đoạn. Bên cạnh đó, đến đại vận có Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Lương Hóa Lộc, những người này cẩn vô cùng cẩn trọng, hành xử khiêm tốn, giữ thái độ ôn hòa, nhã nhặn để tránh rước họa vào thân, gây nên điều tai tiếng, thị phi.

Thiên Cơ Cự Môn đồng cung

Sao Thiên Cơ không ưa gặp Cự Môn do tính chất ám tinh, thị phi, điều tiếng của chòm sao này khiến năng lực phán đoán, phân tích của Thiên Cơ giảm sút, lu mờ đi rất nhiều.

Thiên Cơ đồng cung với Cự Môn tạo thành cách cục Cự Cơ Mão Dậu. Đối với nam mệnh, đương số dễ trở nên có kiến thức nhưng không vận dụng được vào thực tiễn, dễ đứng núi này trông núi nọ, thiếu đi khả năng nhìn xa trông rộng và có phần hơi sở khanh.

Nữ mệnh thì dễ bị sa ngã, dụ dỗ, không giữ vững phẩm chất đạo đức. Đây không phải là kiểu người đảm đang việc nội trợ mà họ thường có xu hướng ra ngoài làm việc, đóng góp kinh tế cho gia đình. Để giảm bớt tính chất xấu này, đương số nên kết hôn muộn, suy nghĩ, tìm hiểu kỹ trước khi tiến đến mối quan hệ hôn nhân.

Thiên Cơ – Cự Môn không ưa gặp các sao có tính chất đào hoa vì điều đó khiến đương số trở nên quá xem trọng, ám ảnh chuyện tình dục, có xu hướng trụy lạc chốn phong trần.

Thiên Cơ – Cự Môn gặp Hóa Lộc với nam mệnh thì chủ về lấy vợ trẻ hơn nhiều tuổi, nữ mệnh thì lấy chồng lớn hơn nhiều tuổi. Cách cục này cũng chủ về có nhiều vấn đề, thiếu sót trong hôn nhân.

Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung

Sao Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương ở cung Thìn hoặc Tuất. Thiên Cơ – Thiên Lương là cách cục chủ về những người giỏi giang, xuất sắc trong một lĩnh vực nào đó.

Bên cạnh đó, những người này còn có khả năng nghiên cứu, khảo cứu và phân tích rất tốt. Nhờ vậy, họ có khả năng trở thành chuyên gia, giáo sư trong lĩnh vực của mình. Thiên Cơ – Thiên Lương cũng chủ về đương số có khả năng ăn nói tốt, nhờ khả năng đó mà kiếm được nhiều tiền.

Sao Thiên Cơ Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Cơ chiếu cung Phụ Mẫu

“Phụ cung thọ mới làm nên

Cha khôn mẹ khéo nhiều đường hãm cung

Hãm cung mà lại chẳng hòa

Thiên cơ ấy hãm luận qua

Nhất tí nhị ngọ tam là mão cung

Tí hợi dậu địa vô dùng

Ấy là lạc hãm bần cùng khổ thay”

Sao Thiên Cơ ở các vị trí khác nhau, kết hợp với những sao khác nhau sẽ mang đến nhiều ý nghĩa, cụ thể:

  • Sao Thiên Cơ ở cung Tỵ, Ngọ, Mùi chủ về cha mẹ khá giả, có điều kiện kinh tế tốt.

  • Sao Thiên Cơ ở cung Hợi, Tý, Sửu chủ về cha mẹ bình thường. Cha mẹ và đương số không hợp tính nhau, dễ có bất hòa. Đương số dễ có cha mẹ nuôi.

  • Thiên Cơ đồng cung với Thái Âm ở cung Thân chủ về cha mẹ giàu có, có tiền tài. Thiên Cơ – Thái Âm ở cung Dần thì cha mẹ cũng có điều kiện, tuy nhiên, đương số sớm phải xa cách cha mẹ.

  • Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương chủ về cha mẹ phú quý và trường thọ,

  • Thiên Cơ đồng cung với Cự Môn chủ về cha mẹ và con cái dễ xảy ra bất hòa và có sự xa cách với nhau.

Sao Thiên Cơ Cung Phúc Đức

Sao Thiên Cơ chiếu cung Phúc Đức

Cung Phúc Đức có sao Thiên Cơ chiếu thì đương số thường nhạy cảm, nhạy bén dẫn đến tinh thần dễ bị ảnh hưởng. Thiên Cơ gặp Hóa Kỵ thì hay lo lắng, nhiều chuyện ưu phiền, dễ rơi vào những trường hợp tiến thoái lưỡng nan.

Thiên Cơ gặp Kình Dương, Đà La thì chủ về dễ tự mình rước lấy chuyện buồn phiền. Thiên Cơ gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao chủ về đương số luôn phải khổ tâm, suy nghĩ nhiều, bận rộn bôn ba cả ngày. Bên cạnh đó, sao Thiên Cơ ở những vị trí khác nhau cũng mang nhiều ý nghĩa khác nhau:

  • Thiên Cơ đóng ở cung Hợi, Tý, Sửu chủ về họ hàng trong dòng họ ly tán và không có nhiều phước phần.

  • Thiên Cơ đóng ở cung Tỵ, Ngọ, Mùi chủ về dòng họ có nhiều phước phần, nhiều người trong gia tộc khá giả, giàu sang.

  • Thiên Cơ gặp Thái Âm ở cung Thân chủ về được hưởng nhiều phúc phần, trường thọ và giàu có, phú quý,

  • Thiên Cơ đóng ở cung Dần thì đương số không được hưởng nhiều phúc đức của gia tiên, cuộc sống thường không được như ý nguyện, mưu cầu nhưng không thành. Nữ mệnh thường gặp chuyện trắc trở trong hôn nhân, gia đình, chồng con.

Sao Thiên Cơ Cung Điền Trạch

Sao Thiên Cơ chiếu cung Điền Trạch

Cung Điền Trạch có sao Thiên Cơ đóng thì đương số khó giữ điền sản ông bà, bố mẹ để lại nhưng có khả năng tự tạo dựng, mua nhà đất mới. Thiên Cơ hãm địa thì nhà cửa thường ở những nơi ồn ào, trong gia đình dễ xảy ra cãi vã, tranh chấp. Thiên Cơ ở các vị trí khác nhau cũng có một số ý nghĩa như sau:

  • Sao Thiên Cơ đóng cung Mão chủ về đương số nhiều đất cát, điền sản.

  • Sao Thiên Cơ ở cung Tỵ, Ngọ, Mùi chủ về đương số có khả năng tạo dựng nhà cửa từ hai bàn tay trắng.

  • Thiên Cơ gặp Cự Môn ở cung Dậu chủ về đương số có ít điền sản, dễ rơi vào cảnh phá sản, mất hết tài sản.

Sao Thiên Cơ Cung Quan Lộc

Sao Thiên Cơ chiếu cung Quan Lộc

Sao Thiên Cơ đóng cung Quan Lộc thường thuộc về những người khéo tay, có khả năng làm những công việc yêu cầu sự tinh xảo, tỉ mỉ, kĩ lưỡng. Bên cạnh đó, những người này còn có đầu óc, mưu trí, tháo vát, khôn ngoan, học sâu hiểu rộng. Thiên Cơ đóng cung Quan Lộc là cách cục tốt đẹp.

  • Thiên Cơ đóng cung Tỵ, Ngọ, Mùi chủ về đương số có số phú quý, giàu sang nhưng công danh chỉ ở mức tạm ổn, không quá rạng rỡ, nổi trội. Những người này có khả năng nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật, công nghệ, máy móc…

  • Thiên Cơ đóng cung Hợi, Tý, Sửu chủ về công danh thường đến muộn, gặp nhiều chuyện bất trắc, cản đường. Những người này có duyên với lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

  • Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương chủ về công danh rạng rỡ, làm được chuyện lớn. Những người này làm gì cũng cẩn thận, suy tính kĩ lưỡng trước khi hành động. Những người này cũng có năng khiếu, thích bàn luận, phân tích các vấn đề liên quan đến chính trị, quân sự, tham mưu, giảng dạy, thủ công, kinh doanh, thương mại, kỹ thuật, công nghệ, cơ khí. Đây có thể được coi là bộ sao nhiều tài nghệ nhất.

  • Thiên Cơ đồng cung với Cự Môn chủ về đương số được hưởng phú quý, giàu sang. Những người này có trí tuệ xuất chúng và rất thích tìm hiểu về máy móc, công nghệ.

  • Thiên Cơ đồng cung với Thái Âm ở cung Dần thì nên định hướng theo các ngành như y khoa, sư phạm, giảng dạy. Những người này cũng có duyên với kinh doanh, buôn bán nhưng thường gặt hái được thành công muộn và phải đối mặt với nhiều trở ngại, khó khăn.

  • Thiên Cơ đồng cung với Thiên Tướng, Thiên Riêu thì có thể trở thành bác sĩ tài năng, có tiếng tăm.

Sao Thiên Cơ Cung Nô Bộc

Sao Thiên Cơ chiếu cung Nô Bộc

Sao Thiên Cơ miếu vượng chủ về đương số giao du rộng, quen biết nhiều người. Thiên Cơ gặp Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật chủ về đương số có nhiều bạn bè, thủ cấp tốt, tài năng, trợ giúp được nhiều cho đương số. Nếu Thiên Cơ hãm địa thì chủ về bạn nhiều mà kết thù cũng nhiều.

Thiên Cơ gặp Hóa Lộc thì đương số dễ nảy sinh tranh chấp, xung đột, mâu thuẫn liên quan đến tiền bạc. Thiên Cơ gặp Địa Không, Địa Kiếp Đại Hao thì chủ về dễ bị phá sản, hao tán tài sản vì bạn bè. Thiên Cơ gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình thì đương số dễ phải đối mặt với chuyện kiện tụng, tranh chấp với bạn bè hoặc cấp dưới.

Sao Thiên Cơ Cung Thiên Di

Sao Thiên Cơ chiếu cung Thiên Di

Sao Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương ở Tỵ, Ngọ, Mùi hoặc đồng cung với Thái Âm ở cung Thân đều chủ về gặp nhiều may mắn khi buôn bán, làm ăn xa nhà. Những người này thường được quý nhân phù trợ, vòng tròn quan hệ có những người quyền quý và được giúp đỡ nhiều.

Thiên Cơ gặp Cự Môn thì đương số có số giàu có, tài lộc dồi dào nhưng dễ bị tai tiếng, khẩu nghiệp vì tiền bạc. Thiên Cơ ở cung Hợi, Tý, Sửu thì gặp nhiều trắc trở, bất lợi khi đi xa nhà. Thiên Cơ gặp Tả Phù, Hữu Bật thì được nhiều người giúp đỡ khi ra ngoài.

Sao Thiên Cơ Cung Tật Ách

Sao Thiên Cơ chiếu cung Tật Ách

Người có sao Thiên Cơ ở cung Tật Ách cần chú ý các bệnh ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay thường bị yếu gân, da dẻ dễ có bớt, có sẹo. Những người này ra đường cần cẩn trọng vì dễ bị tai nạn giao thông, dễ mắc chứng khó ngủ hoặc dễ bị ảnh hưởng đến hệ thần kinh (do suy nghĩ nhiều), hệ hô hấp, gan, mật…

  • Thiên Cơ đồng cung với Cự Môn chủ về dễ bị bệnh tâm linh, những bệnh liên quan đến khí huyết

  • Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương chủ về dễ bị bệnh ở hạ bộ

  • Thiên Cơ đồng cung với Thái Âm chủ về dễ có nhiều mụn nhọt

  • Thiên Cơ đồng cung với Kình Dương, Đà La chủ về chân tay dễ bị yếu gân

  • Thiên Cơ đồng cung với Thiên Khốc, Thiên Hư chủ về dễ bị hoa mắt, chóng mặt; đột nhiên ngã, khò khè, miệng méo, mắt lệch, lưỡi cứng không nói, hoặc chứng đột nhiên ngã, hôn mê, sùi bọt mép (động kinh); thậm chí là ho ra máu

  • Thiên Cơ đồng cung với Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp chủ về dễ bị bệnh và tai nạn bất ngờ

  • Thiên Cơ gặp Tuần, Triệt chủ về dễ bị tai nạn do cây cối đè lên chân, tay

Sao Thiên Cơ Cung Tài Bạch

Sao Thiên Cơ chiếu cung Tài Bạch

Thiên Cơ gặp Cự Môn hoặc Thiên Lương hoặc ở cung Ngọ, Mùi chủ về đương số dễ phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được rất nhiều tiền. Thiên Cơ gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc cũng chủ về tài lộc dồi dào, thịnh vượng, tuy nhiên cần đề phòng bị tiểu nhân dòm ngó, hãm hại. Trường hợp Thiên Cơ hãm địa thì đương số gặp nhiều khó khăn trong việc kiếm tiền và quản lý dòng tiền.

Sao Thiên Cơ Cung Tử Tức

Sao Thiên Cơ chiếu cung Tử Tức

Sao Thiên Cơ gặp Thiên Lương hay Nguyệt Đức chủ về gia đình có nhiều con cái. Thiên Cơ độc tọa thì có ít con. Thiên Cơ gặp Cự Môn hoặc Thái Âm thì dễ có con dị bào. Thiên Cơ miếu vượng chủ về con cái có trí tuệ hơn người, khéo léo, mưu trí. Trường hợp chòm sao này hãm địa, gặp sát tinh, kỵ tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì dễ không có con cái hoặc con cái bất hòa, phẩm chất đạo đức không tốt.

Sao Thiên Cơ Cung Phu Thê

Sao Thiên Cơ chiếu cung Phu Thê

Cung Phu Thê có sao Thiên Cơ đóng ở Tỵ, Ngọ, Mùi chủ về sớm lập gia đình, đương số và người phối ngẫu lấy nhau từ khi còn trẻ tuổi hoặc nửa kia nhỏ hơn đương số rất nhiều tuổi. Thiên Cơ ở cung Hợi, Tý, Sửu thì chủ về vợ chồng dễ khắc nhau, thường cưới hỏi, kết hôn muộn.

Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương thì người hôn phối của đương số là con nhà gia giáo, thiện lương. Hai vợ chồng sống hòa hợp, hạnh phúc, thịnh vượng, thường có mối quan hệ quen biết, thân tình với nhau từ trước.

Thiên Cơ đồng cung với Cự Môn chủ về nửa kia của đương số là người tài giỏi, có công danh xán lạn. Tuy nhiên, đương số dễ hai lần đò và đời sống vợ chồng đôi khi xảy ra chuyện khắc khẩu, bất hòa.

Sao Thiên Cơ Cung Huynh Đệ

Sao Thiên Cơ chiếu cung Huynh Đệ

Cung Huynh Đệ có sao Thiên Cơ đồng cung với sao Cự Môn chủ về đương số dễ có anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, đa phần là cùng mẹ khác cha. Cung này có Thiên Cơ đơn thủ thì chủ về đương số có ít anh chị em, có thể là con một.

Nhìn chung, sao Thiên Cơ là chính tinh mang đến sự nhân đạo, lương thiện và sự giỏi giang, tài trí. Tuy nhiên, còn cần xét các sao đi cùng, các sao hội chiếu để đánh giá chính xác năng lượng chòm sao này mang đến.

Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi

  1. Sao Tử Vi

  2. Sao Âm Sát

  3. Sao treo sao rung

  4. Sao Văn Xương

  5. Sao Văn Khúc

  6. Sao Cự Môn

  7. Sao Liêm Trinh

  8. Sao Thái Âm

  9. Sao Thái Dương

  10. Sao Thiên Cơ

  11. Sao Thiên Đồng

  12. Sao Thiên Lương

  13. Sao Thiên Phủ

  14. Sao Thiên Tướng

  15. Sao Vũ Khúc

  16. Sao không phải là sao – Tinh, Diệu

  17. Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

  18. Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

  19. Sao Phá Quân

  20. Sao Tham Lang

  21. Sao Thất Sát

  22. Sao Ân Quang

  23. Sao Bạch Hổ

  24. Sao Bác Sỹ

  25. Sao Bát Tọa

  26. Sao Bệnh

  27. Sao Bệnh Phù

  28. Sao Cô Thần

  29. Sao Dưỡng

  30. Sao Đà La

  31. Sao Đại Hao

  32. Sao Đào Hoa

  33. Sao Đẩu Quân

  34. Sao Đế Vượng

  35. Sao Địa Không

  36. Sao Địa Kiếp

  37. Sao Địa Võng

  38. Sao Điếu Khách

  39. Sao Đường Phù

  40. Sao Giải Thần

  41. Sao Hoa Cái

  42. Sao Hóa Khoa

  43. Sao Hóa Kỵ

  44. Sao Hóa Lộc

  45. Sao Hóa Quyền

  46. Sao Hỏa Tinh

  47. Sao Hồng Loan

  48. Sao Hữu Bật

  49. Sao Hỷ Thần

  50. Sao Kiếp Sát

  51. Sao Kình Dương

  52. Sao Lâm Quan

  53. Sao Linh Tinh

  54. Sao Lộc Tồn

  55. Sao Long Trì

  56. Sao Lực Sỹ

  57. Sao Lưu Hà

  58. Sao Mộ

  59. Sao Mộc Dục

  60. Sao Nguyệt Đức

  61. Sao Long Đức

  62. Sao Phá Toái

  63. Sao Phong Cáo

  64. Sao Phục Binh

  65. Sao Phúc Đức

  66. Sao Thiên Đức

  67. Sao Phượng Các

  68. Sao Quan Phù

  69. Sao Quả Tú

  70. Sao Quốc Ấn

  71. Sao Suy

  72. Sao Tam Thai

  73. Sao Tang Môn

  74. Sao Tả Phù

  75. Sao Tấu Thư

  76. Sao Thai

  77. Sao Thai Phụ

  78. Sao Thanh Long

  79. Sao Thiên Hình

  80. Sao Thiên Hư

  81. Sao Thiên Khôi

  82. Sao Thiên Việt

  83. Sao Thiên Không

  84. Sao Thiên La

  85. Sao Thiên Mã

  86. Sao Thiên Quan

  87. Sao Thiên Phúc

  88. Sao Thiên Diêu

  89. Sao Thiên Sứ

  90. Sao Thiên Thương

  91. Sao Thiên Tài

  92. Sao Thiên Thọ

  93. Sao Thiên Trù

  94. Sao Thiếu Âm

  95. Sao Thiếu Dương

  96. Sao Trường Sinh

  97. Sao Trực Phù

  98. Sao Tử

  99. Sao Tuế Phá

  100. SAO ĐÀO HOA

  101. Sao Dương Sát

  102. Sao Tướng Quân

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

error: Content is protected !!