MỘC DỤC
Thủy
Phóng đãng tinh. Chủ sự phong tình
1. Ý nghĩa của Mộc dục:
– hay thay đổi, canh cải, bỏ dở việc nửa chừng (như Thiên Đồng)
– nông nổi, bất định (giống Hóa Kỵ)
– hay chưng diện, làm dáng, trang điểm
– dâm dật, phóng đãng, phong tình.
– Nếu đi cùng các sao tình dục khác như Tham Lang, Cái, Riêu, Thai là người loạn dâm, làm gái
Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.
– Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
2. Ý nghĩa của mộc dục ở các cung:
Phu Thê:
– vợ hay chồng hay chưng diện, chải chuốt
– vợ hay chồng dâm đãng, ngoại tình (nếu thêm Riêu)
Tử:
– ít con, muộn con
– hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
Tật, Hạn:
– khó sinh, thai nghén có bệnh tật
– hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ
– Mộc, Linh, Hỏa: bỏng nước, bỏng lửa.
– Mộc, Kình, Hình, Triệt: sét đánh.
– Mộc hãm: tê thấp.
CUNG MỆNH
– Mộc, Quyền, Thiên tài, Thiên phúc: vinh hiển hơn người.
– Mộc, Cái thủ nữ Mệnh: tất loạn dâm, làm đĩ, nam Mệnh: loạn dâm.
– Mộc, Đào: dâm dục.
– Mộc, Kỵ, Hao, Sát, Phá: ung nhọt mổ xẻ
Trong tử vi, sao Mộc Dục mang ý nghĩa đại diện cho bản mệnh về mặt tình dục, dục vọng hay sự quyến rũ, thu hút. Tuy nhiên, nếu đặt vào những vị trí khác hay chịu ảnh hưởng từ các sao đồng cung, sao tinh này có thể gây ra những sự tiêu cực cho thân chủ. Cùng Thansohoconline.com tìm hiểu ngay về chòm sao này qua bài viết dưới đây.
Tổng quan về sao Mộc Dục
Sao Mộc Dục là một trong 28 sao của Tử vi. Mộc Dục tinh đứng vị trí thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng. Sao tinh này làm chủ về mặt tình yêu, tình dục hoặc sự thu hút, quyến rũ của đương số với những người khác giới.
Mộc Dục là một dâm tinh nhỏ. Khi xuất hiện trong lá số tử vi, sao tinh này có thể ảnh hưởng đến tình cảm, hôn nhân, sự nghiệp và tài chính của đương số. Mộc Dục tinh mang đặc tính của phái nữ, vì vậy nó sở hữu những phẩm chất đại diện cho vẻ đẹp, sự quyến rũ, sáng tạo và ôn nhu của con người. Tuy nhiên, sao này còn tượng trưng cho bản tính nóng nảy, hấp tấp, nhục dục và sự thay đổi nhanh chóng.
Mộc Dục mang tính chất dâm dục nên khi hội hãm cùng các dâm tinh khác như Đào, Hồng, Xương, Khúc, Riêu, Tham Lang, Liêm hay Hoa Cái thì ý nghĩa càng mạnh.
Vì hành khí chưa mạnh thành ra cả Mộc Dục và Đào Hoa khi gặp hung sát tinh, nhất là Không Kiếp thì không có lợi, chủ sự không bền vững, mau tàn. Tuy nhiên, nếu Mộc Dục tinh đóng tại Điền, Tài, Mệnh, Thân thì hợp cách, phát huy được năng lượng tích cực.
Đứng ở vị trí thứ hai trong vòng Trường Sinh, sao Mộc Dục đại diện cho tính chất của con người ở giai đoạn dậy thì. Những người có sao tinh này trong số mệnh thường rất chú trọng đến vẻ bề ngoài để tạo ấn tượng với người khác. Bản mệnh thường thích chải chuốt sạch sẽ, thích chưng diện và ưa nhàn hạ.
Mộc Dục gặp Đào Hoa thì bản mệnh là người có tính dâm loạn, phong lưu. Gia đình bản mệnh gặp hạn liên quan đến sông nước, tự tử, bệnh đau mắt, đới tật. Theo Thái Thứ Lang, nếu sao gặp Đào, Hồng, Riêu, Cái thì chủ mắc bệnh hoặc gặp tai họa do sắc dục gây ra.
Sao tinh này nếu tọa thủ ở Tý, Ngọ thì được miếu địa và phát huy được năng lượng theo hướng tích cực hơn. Nếu Mộc Dục đóng ở Sửu, Mùi thì bị triệt tinh và hầu như mất tác dụng.
Sao Mộc Dục ở cung mệnh
Khi Mộc Dục tọa thủ tại cung Mệnh, bản mệnh là người hay bất định và nông nổi. Tại cung mệnh, tinh diệu này cũng tương đồng với ý nghĩa của Hóa Kỵ. Những người này hội tụ đầy đủ những đặc tính thường có của phái nữ, thích làm đẹp, trang điểm, chải chuốt, thích chưng diện và rất chú trọng vẻ bề ngoài.
Mệnh Vô Chính Diệu khi gặp sao Mộc Dục xung chiếu hoặc tọa thủ, đương sự thường gián đoạn học hành, bỏ dở công việc, cho dù có học nhiều bao nhiêu cũng không thành tài, khó rạng danh được. Ý nghĩa hay thay đổi càng nổi bật khi người có Mệnh chiếu vô chính diệu nằm tại đất Mộc Dục.
Người mệnh Mộc Dục thường có tính lẳng lơ, không đoan chính, gặp thêm Hoa Cái đồng cung hoặc Thiên Riêu, Hoa Cái thì rất dâm dật, lăng loàn. Nếu sao gặp sát tinh thì thân chủ có tính hoang phí xa xỉ, hiếu sắc, không sáng suốt, hay thiên vị, dễ xa cách cha mẹ anh em.
Tuy nhiên, nếu Mộc Dục đồng cung với Văn Khúc, thân chủ là người dễ đạt được chức quyền, gặp nhiều may mắn, tài lộc hanh thông. Bản thân có được tài năng trời phú, rất can đảm, nghị lực, có ý chí vượt khó. Với nam giới, mệnh thường sở hữu tài năng quân sự tốt khi gặp Võ tinh. Nếu nhiều Văn tinh hội chiếu, đương số có thể đạt được thành công trong sự nghiệp chính trị.
Những người có Sao Mộc Dục tọa thủ tại mệnh thường có năng khiếu làm việc liên quan đến thẩm mỹ, thời trang, giải trí, môi trường,… Nếu đồng cung với các sao tinh tốt khác có thể phát triển trong lĩnh vực y khoa. Người lại, nếu không gặp nhiều sao cát lợi, đa phần đương sự có thể làm nghề thợ rèn hay chuyên về công nghệ.
Sao Mộc Dục ở các cung khác
Cung Phụ Mẫu
Những người có Mộc dục tinh tọa ở cung Phụ Mẫu thường gặp phải nhiều ưu phiền. Đương số lâm vào cảnh mồ côi cha, mẹ từ sớm hoặc cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương cầu thực.
Cha mẹ là người có nếp sống gọn gàng, sạch sẽ, thích chưng diện bóng bẩy. Nếu sao tinh này ngộ cùng Không Kiếp, Kình Đà, Linh Hỏa, Hình Riêu, Hóa Kỵ thì cha mẹ không hạnh phúc, có tính trăng hoa, hôn nhân dễ bị chen ngang bởi người thứ ba.
Cung Phúc Đức
Tại cung Phúc Đức, những người có sao Mộc Dục tại mệnh, trong gia đình thường xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp hay tang tóc. Đương số thường gặp đoản mệnh, người thân, họ hàng thường gặp nhiều khó khăn, chịu nhiều tổn thương và ra đi khi còn trẻ.
Mồ mả tổ tiên đương số được xây đẹp, có nhiều cỏ cây xung quanh. Nếu Mộc Dục gặp Hỷ Thần, bản mệnh mang đến nhiều may mắn về học vấn và tri thức cho hậu nhân và con cái.
Cung Điền Trạch
Nếu Mộc Dục tọa thủ ở cung Điền Trạch, thân chủ thường có nhà cửa, nơi làm việc sạch sẽ. Gia cư dễ gần các nơi như bệnh viện, có môi trường dễ bị ô nhiễm nên thường phải khử khuẩn, vệ sinh thường xuyên. Nhà cửa đương số thường có nhiều cây cối xung quanh um tùm, hay phải sửa sang, cải tạo, trang hoàng lại.
Cung Quan Lộc
Tại cung Quan Lộc nếu có sao Mộc Dục tọa thủ, đương số thường phải thay đổi nhiều điều liên quan đến công việc. Họ chú trọng quan tâm tới hình thức bên ngoài hay các công việc liên quan đến các hoạt động giải trí như: truyền thông, thời trang, thiết kế, vệ sinh, môi trường,… Nếu quy tụ nhiều sát bại tinh, bản mệnh có thể chuyển hướng tham gia các ngành nghề thủ công như mỹ kí, make up, tạo hình,…
Trường hợp Quan Lộc có Mộc Dục ở Dần thì gia chủ dễ gặp thời vận, đường công danh suôn sẻ, công việc thuận lợi, từ từ thăng tiến lên cao, đặc biệt là với những người tuổi Giáp và Kỷ. Nếu Mộc Dục gặp được bộ Tứ Linh thì sẽ chủ về thành danh trong học vấn và được công nhận bằng những thành tích xuất sắc ở đường công danh, sự nghiệp.
Cung Nô Bộc
Sao Mộc Dục khi ở cung Nô bộc thì phần lớn đương số có bạn bè không tốt, người giúp việc cũng không chăm chỉ, tính tình khó bảo, ương bướng. Bạn bè thường có tính xa hoa, ăn chơi sa đọa, nếu có thêm các sao đào hoa, sát tinh, dâm tinh đứng cùng hoặc hợp chiếu thì là người dễ có những quan hệ ngoài luồng hoặc có những ham muốn về mặt thể xác.
Cung Thiên Di
Đương số có Mộc Dục tọa ở cung Thiên Di thường là những người có gu và phong cách riêng. Họ thường rất chăm chút cho vẻ bề ngoài, nhất là khi đi ra ngoài hoặc phải giao tiếp với người lạ. Khi ở nhà những người này có thể khá trầm tính, nhưng phải ra ngoài hoặc giao tiếp với người lạ họ có xu hướng phô trương hơn, thích ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ và tươm tất.
Cung Tật Ách
Sao Mộc Dục ở cung Tật Ách chỉ bộ phận sinh dục, do vậy những người này có nguy cơ mắc các bệnh về đường tiết niệu. Đương số là người có nhu cầu sinh lý cao, nếu không chú ý rất dễ gây ra bệnh đường sinh dục hoặc tim mạch. Nếu bản mệnh là nữ thì gặp phải tình trạng mang thai ngoài ý muốn, khó sinh hoặc sảy thai, thậm chí có thể trở nên nghiêm trọng hơn nếu cùng hội thêm các sát tinh.
Cung Tài Bạch
Nếu Mộc Dục tinh đóng ở cung Tài Bạch, đương số có cơ hội kiếm tiền từ các ngành nghề trong lĩnh vực làm đẹp, giải trí hay cây cảnh. Tuy vậy, đương số cũng dễ rơi vào tình trạng chi tiêu quá nhiều cho việc làm đẹp, đầu tư thời trang, phô trương tiền của, tranh hoàng cho vẻ bên ngoài hay cơ ngơi của bản thân, gia đình. Thậm chí, một số người còn có thể sử dụng tiền bạc vào việc giải quyết nhu cầu sinh lý.
Cung Tử Tức
Nếu đóng ở cung Tử Tức, sao Mộc Dục có thể ảnh hưởng lớn đến đường con cái của đương số. Những người này thường khó có con, muốn sinh nhiều cũng không thể. Con cái đương số thường rất cá tính, thích ăn chơi, chải chuốt điệu đà. Nếu hội cung cùng Hóa Kỵ hay các sát, bại tinh khác thì con cái ngang ngược, thích đua đòi, có thể làm thâm hụt tiền tài của cha mẹ.
Cung Phu Thê
Những người có Mộc Dục ở cung Phu Thê thường có hôn phu (thê) là người khá sành điệu. Họ thích ăn mặc đẹp, chải chuốt, làm dáng, đặc biệt nhiều lông tóc. Tính cách những người này hơi bốc đồng, thích được chiều chuộng, khá đỏng đảnh và yếu đuối. Khi có sao này đóng ở Phu Thê, bản mệnh thường có số vợ chồng sống chung hoặc có con trước với nhau rồi mới cưới.
Cung Huynh Đệ
Những người có sao Mộc Dục đóng ở cung Huynh Đệ thường không vượng về mặt anh chị em. Những người này nếu có anh chị em thì thường khó hòa hợp, đối phương là những người có tính cách khá cầu toàn, màu mè, thích sự gọn gàng, bóng bẩy. Nếu hội thêm nhiều sát hung tinh thì anh chị em có thói sa đọa, thích đua đòi, ăn chơi, nghiện ngập.
Sao Mộc Dục tại Hạn
Là sao tinh có tính hưởng thụ, quan tâm chăm sóc bề ngoài bản thân và dễ rơi vào tình ái xác thịt, Mộc Dục tọa ở Mệnh thường đem đến nhiều bất lợi trong gia đạo. Đương số khó hòa hợp với anh em trong nhà, cha mẹ thường bất hòa, đường con cái khó khăn.
Đặc biệt, sao này thường ảnh hưởng tiêu cực tới đương số về mặt tâm sinh lý, tính tình và vận mệnh. Khi đi kèm các sát tinh, bản mệnh càng gặp nhiều trắc trở hơn, gây ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống.
Đặc biệt, nữ mệnh có sao Mộc Dục thì gặp khó khăn cả đường gia đạo lẫn chuyện tình duyên. Họ thường kết hôn muộn hoặc phải cưới chạy, nặng hơn thì chồng mất sớm, nhẹ thì đau khổ, phiền muộn vì chồng con, vợ chồng hay xung khắc, dễ ly thân.
Ý nghĩa kết hợp giữa sao Mộc Dục và các sao khác
Mộc Dục thuộc nhóm sao tạp diệu, kỵ ở cung Dậu. Khi sao này cùng Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Lộc Tồn đồng cung đương số có thể dùng đào hoa kiếm tài lộc, thường vì người khác giới mà kiếm được tiền. Nếu có hung tinh đồng cung thì đương số dễ vì người khác giới tác động dẫn đến phá tài, mất chức.
Sao Mộc Dục nếu đồng cung cùng Hàm Trì, Đại Hao, Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Âm Sát thường là số đào hoa. Nếu thêm Tham Lang, Hóa Kỵ đồng cung thì đương số dễ rơi vào rắc rối tình ái. Nếu Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kỵ đồng cung, đương số dễ vì đào hoa mà phá tài, thường có tranh chấp với người khác giới.
Tuy nhiên, không phải Mộc Dục chỉ mang tới những ảnh hưởng tiêu cực. Chỉ cần Chính tinh vượng, thêm Sát tinh không nặng, thì Đào hoa tinh còn có rất nhiều ý nghĩa tốt cho đương số. Nếu nhập cung Phu Thê, Mộc Dục là sao chủ về sự hòa hợp, hạnh phúc.
Nếu trong cung Mệnh chỉ có một sao Đào Hoa, còn lại là tinh diệu chính khí, cộng với cung Phu Thê không có nhiều sao xấu thì thân chủ có tình cảm vợ chồng tốt, nữ Mệnh thường có sự thu hút, quyến rũ, cuộc sống hôn nhân hài hòa.
Vì vậy để xác định được ảnh hưởng của sao Mộc Dục trong vận mệnh, đương số cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố xung quanh, các cung và các sao hợp để đưa ra những nhận xét chính xác nhất
Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi
-
Sao Tử Vi
-
Sao Âm Sát
-
Sao treo sao rung
-
Sao Văn Xương
-
Sao Văn Khúc
-
Sao Cự Môn
-
Sao Liêm Trinh
-
Sao Thái Âm
-
Sao Thái Dương
-
Sao Thiên Cơ
-
Sao Thiên Đồng
-
Sao Thiên Lương
-
Sao Thiên Phủ
-
Sao Thiên Tướng
-
Sao Vũ Khúc
-
Sao không phải là sao – Tinh, Diệu
-
Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?
-
Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?
-
Sao Phá Quân
-
Sao Tham Lang
-
Sao Thất Sát
-
Sao Ân Quang
-
Sao Bạch Hổ
-
Sao Bác Sỹ
-
Sao Bát Tọa
-
Sao Bệnh
-
Sao Bệnh Phù
-
Sao Cô Thần
-
Sao Dưỡng
-
Sao Đà La
-
Sao Đại Hao
-
Sao Đào Hoa
-
Sao Đẩu Quân
-
Sao Đế Vượng
-
Sao Địa Không
-
Sao Địa Kiếp
-
Sao Địa Võng
-
Sao Điếu Khách
-
Sao Đường Phù
-
Sao Giải Thần
-
Sao Hoa Cái
-
Sao Hóa Khoa
-
Sao Hóa Kỵ
-
Sao Hóa Lộc
-
Sao Hóa Quyền
-
Sao Hỏa Tinh
-
Sao Hồng Loan
-
Sao Hữu Bật
-
Sao Hỷ Thần
-
Sao Kiếp Sát
-
Sao Kình Dương
-
Sao Lâm Quan
-
Sao Linh Tinh
-
Sao Lộc Tồn
-
Sao Long Trì
-
Sao Lực Sỹ
-
Sao Lưu Hà
-
Sao Mộ
-
Sao Mộc Dục
-
Sao Nguyệt Đức
-
Sao Long Đức
-
Sao Phá Toái
-
Sao Phong Cáo
-
Sao Phục Binh
-
Sao Phúc Đức
-
Sao Thiên Đức
-
Sao Phượng Các
-
Sao Quan Phù
-
Sao Quả Tú
-
Sao Quốc Ấn
-
Sao Suy
-
Sao Tam Thai
-
Sao Tang Môn
-
Sao Tả Phù
-
Sao Tấu Thư
-
Sao Thai
-
Sao Thai Phụ
-
Sao Thanh Long
-
Sao Thiên Hình
-
Sao Thiên Hư
-
Sao Thiên Khôi
-
Sao Thiên Việt
-
Sao Thiên Không
-
Sao Thiên La
-
Sao Thiên Mã
-
Sao Thiên Quan
-
Sao Thiên Phúc
-
Sao Thiên Diêu
-
Sao Thiên Sứ
-
Sao Thiên Thương
-
Sao Thiên Tài
-
Sao Thiên Thọ
-
Sao Thiên Trù
-
Sao Thiếu Âm
-
Sao Thiếu Dương
-
Sao Trường Sinh
-
Sao Trực Phù
-
Sao Tử
-
Sao Tuế Phá
-
SAO ĐÀO HOA
-
Sao Dương Sát
-
Sao Tướng Quân