SAO PHÁ QUÂN

SAO PHÁ QUÂN

Sao Phá quân trong thuyết ngũ hành thuộc dương thủy, ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, hóa làm haotinh (sao hao tổn). Là cảm tử quân trong quân đội, đội tiên phong, xung phong phá địch. Lấy tranh đoạt, phá hoại làm mục đích, nhưng tính nguy hiểm của bản thân cũng lớn, không thể tránh khỏi”tổn binh hao tướng”. Hơn nữa, còn một mình xông vào trận, có mối lo tiếp tế không kịp. Phá quân Hóa Lộc, là có đội quân phía sau tiếp tế bổ sung, cuồn cuộn bất tuyệt, đó gọi là”hữu căn“(có gốc rễ). Cho nên Phá quân có ý nghĩa phá hoại trước rồi sau đó mới kiến thiết, và có ý bỏ cũ thay mới.

KHÂM THIÊN GIÁM

Phá quân là sao thứ bảy của Bắc Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí là”hao“.

Phá quân miếu ở ba cung Tý, Ngọ, Mùi, hãm ở ba cung Dần, Thân, Dậu.

Trong Đẩu Số, sao Phá quân là sao tiên phong, gặp núi thì mở đường, gặp nước thì làm cầu, hơn nữa còn xung phong phá trận, cho nên tính chất cơ bản của nó là có thể”công”mà không thể”thủ”. Tính chất này khiến cho người có Phá quân thủ mệnh dễ có tính khí nóng nảy, bộp chộp, nhưng lại chính trực, cứng rắn; ở trong hoàn cảnh khốn khó sẽ biểu hiện tài năng lãnh đạo và phách lực khai sáng cục diện mới.

Do tính cách sở trường về khai sáng mà không giỏi thủ thành, nếu cung Phúc đức gặp Tử vi, Thiên phủ đồng cung, sẽ thành người có năng lực, chịu khó và tính chủ quan rất mạnh, không thể nhẫn nại một khi đã thành cục diện phát triển, thậm chí lúc sự nghiệp đã ổn định, có khi còn muốn thay đổi cục diện mới.

Sao Phá quân tranh thành đoạt trại, phá hoại trước rồi kiến thiết sau, cho nên bản thân phải chịu nguy nan cũng nhiều, dễ biến thành vượt quá tầm kiểm soát, rơi vào tình cảnh nguy khốn, mà không thể tự đứng lên được. Khi xử sự, thường dễ biến trở ngại nhỏ thành trắc trở lớn.

Cho nên, sao Phá quân rất ưa gặp sao Lộc, tiền tài là nguồn viện trợ phía sau không ngừng bổ xung, gọi là”có gốc rễ“. Sao Phá quân có Lộc tồn hoặc Hóa Lộc đồng cung là tốt nhất, hội hợp với chính diệu Hóa Lộc khác là kế đó, trường hợp hội hợp với Lộc tồn là kế đó nữa.

Có Hóa Quyền, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu hoặc đồng độ với Phá quân, có thể làm tăng khí thế sáng lập sự nghiệp. Nếu gặp Địa không, Địa kiếp thì một đời nhiều trở ngại. Gặp tứ sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, phàm mỗi khi có biến động đều gặp bất lợi trước. Gặp Thiên khốc, Thiên hư chủ về tâm hồn trống rỗng.

Do Phá quân có hàm nghĩa”phá hoại trước kiến thiến sau”, nên cuộc đời và sự nghiệp phải gặp biến động lớn. Nhưng hễ có biến động thì đều có tính chất”bỏ cũ mà canh tân”, cho nên trong kinh doanh làm ăn, phần nhiều đều từ sự nghiệp cũ mà lập nên cục diện mới, phần lớn cũng chủ về có hai sự nghiệp cùng mọt lúc; làm công ăn lương thì cũng chủ về kiêm thêm chức vụ khác, hoặc thường gánh vác công việc quá mức, quá với sức bản thân.”Người giỏi làm nhiều”chính là hình ảnh của sao Phá quân đóng ở cung mệnh.

Nữ mệnh Phá quân, thông thường đều nên kết hôn muộn; gặp Kình dương, Đà la thì càng như vậy. Nếu Phá quân Hóa Lộc, có khuynh hướng thích tu sửa sắc đẹp; lúc này cần lưu ý xem Tiểu hạn có tương hội sao Hình, Sát, Kị hay không, nếu đúng thì phải cẩn thận kẻo để lại dấu vết.

Thủy

V: Tí, Ngọ.

Đ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

H: Mão, Dậu, Dần,Thân, Tỵ, Hợi

Hung tinh, ngỗ ngược, hồ đồ, ưa nịnh hót. Chủ sự cướp phá

Phá Quân là hung và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.

1. Ý nghĩa bệnh lý:

– Tọa thủ ở cung Tật, Phá Quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.

– Phá Hao Mộc Kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được.

– Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh

– Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên

2. Ý nghĩa tính tình:

a. Nếu Phá Quân miếu, vượng và đắc địa:

– thông minh

– cương nghị, quả cảm

– tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót

– có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu

– ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn

b. Nếu Phá Quân hãm địa:

– ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược

– hiếu thắng

– hung tợn, hồ đồ, bạo tính

– nham hiểm, bất nhân

– có óc kinh doanh

– khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn

3. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Nói chung, Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền.

Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: có phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay nhưng hay mẵc tai họa.

+ Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm: cát tinh (Xương, Khúc, Tả, Hữu, Tam Hóa), sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp)

+ Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm: sát tinh hãm địa, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình

+ Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm: sát tinh hãm đại, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình

– Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang nhưng chóng tàn hay bị tai họa.

– Ngoài ra, Phá hãm ở Mão Dậu hợp với tuổi ất, Tân, Quý.

– Phá hãm ở Dần Thân, hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

– Phá hãm ở Tỵ Hợi hợp với tuổi Mậu.

– Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.

4. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa

– Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.

– Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.

– Nếu Phá miếu địa bị các sao khác phá hay Phá hãm địa đi kèm với các sao xấu thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh hoạn khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm.

5. Ý nghĩa phá quân và một số sao khác:

a. Những bộ sao tốt:

– Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao

– Phá, Phá Toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy

– Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.

b. Những bộ sao xấu:

– Phá ở Tý Ngọ: sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ/chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.

– Phá, Tham, Lộc, Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả hai đều vô hạnh, tuy có dư dả tiền bạc

– Phá, Cái, Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn

– Phá, Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp

– Phá, Hỏa, Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu thêm Việt Hình thì chắc chắn chết thê thảm vì súng đạn.

– Phá, Kình, Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.

– Phá, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.

– Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử

6. Ý nghĩa của phá quân ở các cung:

CUNG MỆNH

– Phá Quân đắc địa: võ chức, hãm địa:bất nhân, thâm hiểm

– Phá quân Tí, Ngọ: quý cách. Tuổi Dần, Thân, Tí, Ngọ, Hỏa: thọ 50, 60 tuổi; tuổi Canh, Nhâm, Bính, Đinh làm nên danh vị (Phá Quân hãm ở Thân, Mệnh có Nguyệt đức thì giải được).

– Sát, Phá, Liêm, Tham tam phương thủ chiếu = phú quý.

– Nếu hãm thì cần có Sát tinh đắc địa phù lên (sát tinh bao giờ cũng phò tá cho hng tinh). Nếu đắc địa mà ngộ Tử, Phủ = phát lớn;

– ngộ Đào, Hồng: đàn bà sát chồng.

– Sát, Phá trùng giao = bần cùng thủy hận.

– Phá Liêm thủ Mệnh cư Mão, Dậu, ngoại Hình, Việt, Hỏa, Linh = sét đánh, điện giật, súng đạn gãy chân.

– Sát, Phá, Liêm, Tham, Phượng: tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = tốt; Kim, Mộc: làm to; các tuổi khác thì xấu hay bị oán trách.

– Lưỡng Phá (Phá quân, Phá toái) hãm địa: tiếng tăm lừng lẫy vẻ vang.

– Phá ngộ Liêm hay Tham, Sát, Cự: trộm cướp.

– Phá quân Thìn, Tuất: bất nhân; Sửu, Mùi: cương quyết, gặp thời đều làm nên; ngộ Hình, Lộc: uy danh lừng lẫy.

– Phá, Hỏa, Đà, Kình = gian phi.

– Phá tại Ngọ Mệnh = nói càu nhàu; ngộ Lộc, Thiếu, Dương: vui vẻ khôi hài.

– Phá, Xương, Khúc thìn, tuất ngộ Hình hay Kỵ = đa lao khổ.

– Phá, Kình Mão, Dậu: anh hùng một phương.

– Phá, Phục có Hình, Diêu, Tướng quân chiếu: chồng hay ghen có khi giết nhau.

CUNG BÀO:

– hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ

– càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ

– Phá, Tướng, Phục ngộ Cái, Đào, Hồng và Trực phù chiếu: anh em chị em có người dâm đãng.

– Phá phùng Hình, Kỵ: khiếm hòa.

CUNG PHU THÊ:

– Phá Quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ nhị tâm, chết yểu

– vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ

– hình khắc, vì vợ lăng loàn hoặc vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân; hình khắc nếu đồng cung với Tử

– muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ.

– bất hòa, xa cách, nghèo khó nếu Phá đồng cung với Liêm.

– Phá, Quả, Không: nhân duyên trắc trở.

CUNG TỬ

– Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào.

CUNG TÀI

– giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo nếu Phá ở Tý Ngọ

– tiền bạc ra vào bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm

– chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ

– khó kiếm tiền, thu ít chi nhiều nếu Phá ở Dần Thân

– nghèo, tài tán bất thường nên làm các nghề thủ công.

– Phá ngộ Vũ: làm ra tiền, song phá dữ.

CUNG DI

– được xã hội trong nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm nếu Phá ở Tý Ngọ.

– may rủi đi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất.

– ra ngoài gặp quý nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử.

– ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Vũ, Liêm đồng cung.

– Phá đơn thủ ở Dần Thân: hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà,

CUNG QUAN

– văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất

– thành công trong nghiệp võ nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý Ngọ hoặc đồng cung với Tử Vi.

– quân nhân chật vật, chức nhỏ nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.

CUNG ĐIỀN

– Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân

– có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

– mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản nếu Phá ở Tý Ngọ.

– phá sản. Nếu Phá hãm thì vô điền sản. Nếu có Tử vi, Thiên Lương thì không can gì.

– Phá, Liêm: của cải hao, phá hết nhưng sau lại có.

CUNG PHÚC

Nói chung, đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp.

– Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu;

– ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều nhưng họ hàng quý hiển;

– ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút;

– nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

– Phá quân ở Tí, Ngọ: tuổi Dần, Thân, Tị, Hợi hiển đạt nhưng cô đơn.

– Coi về mồ mả mà có Phá quân ở CUNG PHÚC là chỉ ngôi mộ dương mộ xa đời.

CUNG PHỤ

– Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa.

– Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả. Còn lại thì không tốt.

– Phá, Sát, Tham hãm: cha mẹ bỏ nhau.

CUNG GIẢI

– Phá hãm ngộ Hình, Việt, Hỏa, Linh: điện giật, sét đánh, súng đạn nạn gãy chân.

– Phá, Liêm ngộ Hỏa: chết đuối.

– Phá, Hình, Kỵ,Kình, Đà: điên và đau mắt.

– Phá, Tham: đau mắt.

– Phá quân: khí huyết bất điều.

– Phá, Sát, Hao, Kỵ,Lực: bị ung thư, mổ cắt..

Cung NÔ

– có Phá quân: hay bị oán thù;

– ở Thìn, Tuất: tôi tớ bất nhân.

– Phá, Kỵ, Tang: làm ơn nên oán.

HẠN

– Nếu Phá sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh)

– Phá Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo

– Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết

– Phá Việt Linh Hình: bị súng đạn

– Phá Tướng Binh Thai Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết

– Phá, Sát, Tham Trực phù mà đại tiểu hạn trùng phùng, ngộ Tuần, Triệt: chết.

– Phá, Phượng: bị trách oán.

– Phá, Tuế: có sự kiện tụng

– Phá ngộ Liêm, Sát hay Phá ngộ Quả, Tú: Lâm nguy dọc đường.

– Phá, Tướng, Phục ngộ Diêu, Thai: đàn bà chớ nên cả nghe mà bị lừa, tơ duyên rắc rối.

– Phá, Liêm Mão, Dậu ngộ Kiếp, Hình: phòng kiện tụng.

– Phá, Sát, Linh: phòng tù tội. Phá, (hãm) Linh.

– Hình, Việt, Hỏa: phòng súng đạn, điện sét.

– Phá, Hỏa, Sát, Mộc, Kỵ: bị ung thư mổ cắt.

1. Phá quân ở cung Mệnh viên

Phá quân thủ mệnh độc tọa ở Tý hoặc Ngọ

Phá quân thủ mệnh độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, cung Thiên di có Liêm trinh và Thiên tướng đồng độ, Liêm trinh là sao có lợi về làm công chức, Thiên tướng thì chủ về vất vả thay cho người khác, cho nên khi hai sao này đồng cung, xung chiếu Phá quân, càng khiến cho Phá quân thủ mệnh thành người thủ đoạn, nhưng lại là mưu tính cho người, mà không mưu tính cho bản thân.

Cho nên Phá quân an mệnh ở Tý hoặc Ngọ, đời người tuy ít biến động thay đổi, hơn nữa sẽ không chủ động thay đổi, nhưng một khi bị hoàn cảnh gây ảnh hưởng, không thay đổi thì không được, thì sự biến động thay đổi của người mệnh Phá quân sẽ rất kịch liệt, khiến cho người khác kinh ngạc.

Nếu không có các sao Sát Kị hội chiếu, Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền ở cung mệnh, hoặc có Lộc tồn đồng độ (Lộc tồn ở cung Phúc đức đồng độ với Tử Phủ cũng được), người này sẽ rất độ lượng, khí phách anh hùng, rất thích hợp theo võ nghiệp. Ngày nay, ngoại trừ gia nhập quân đội hay cảnh sát, còn có thể phục vụ trong ngành công thương nghiệp, và nên làm công việc mang tính khai sáng.

Phá quân không ưa Văn xương, Văn khúc, chỉ ưa gặp Thiên khôi Thiên việt, và rất ưa Tả phụ Hữu bật đồng độ hay hội chiếu, chủ về được bạn bè giúp đỡ, ủng hộ. Nếu gặp Văn xương Văn khúc mà không gặp sao Lộc, trái lại sẽ chủ về tính không tốt không xấu, nhưng tinh thần hay suy diễn theo sự không tưởng rất nhiều, và thiếu hành động thực tế. Nên lấy nỗ lực hậu thiên để bổ cứu, phải xem trọng bản thân, một khi có ý nghĩ trong đầu thì lập tức lên kế hoạch thực hiện.

Không ưa gặp Sát tinh đến hội hợp hoặc đồng độ, vì sẽ khiến cho người Phá quân thủ mệnh cảm thấy rất cô tịch, nếu lại gặp Thiên hư, thì càng chủ về tinh thần trống rỗng, nếu lại gặp Thiên nguyệt, ắt sẽ mắc bệnh mãn tính.

Nữ mệnh Phá quân ở Tý hoặc Ngọ, rất ngại gặp Địa không, Địa kiếp, Cô thần, Quả tú, chủ về nửa cuộc đời cô tịch, tinh thần nhiều đau khổ. Nếu cung Phu có Vũ khúc Hóa Kị gặp Thiên hình, thì rất có thể không có chồng (hoặc không có vợ).

Phá quân – Tử vi thủ mệnh ở Sửu hoặc Mùi

Sao Phá quân thủ mệnh ở Sửu hoặc Mùi, luôn luôn có Tử vi đồng độ. Đây là kết cấu tinh hệ rất có lực khai sáng. Phá quân vốn là chiến tướng tiên phong, được Tử vi cầm cương điều khiển, lực phá hoại của Phá quân nhờ vậy mà được giảm thiểu, sức sáng tạo trái lại sẽ tăng. Tuy đời người không tránh được vất vả, nhưng nhờ có tài lãnh đạo, có tính quyết đoán, nên cũng chủ về trải qua vất vả mà có thành tựu.

Nhưng lúc Phá quân Hóa Quyền sẽ làm tăng tính chất biến động của Phá quân, vì vậy mà đời người càng thêm thay đổi. Nếu có Tả phụ Hữu bật hội hợp, có thể giảm thiểu vất vả; nếu gặp tứ Sát, thì chỉ thích hợp làm việc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, và cần phải chú ý tính chất sáng tạo cái mới trong kinh doanh.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, đồng thời với sự khai sáng là cơ hội kiếm tiền, khiến cho sinh hoạt vật chất được sung túc, để bù đắp những vất vả đã trải qua. Nhưng như vậy, đồng thời tình cảm cũng gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử, hơn nữa, sẽ khiến cho mệnh tạo thiên về hưởng thụ nhục dục. Bởi vì lúc này sẽ gặp Liêm trinh và Tham lang đồng độ ở Tị (hoặc ở Hợi), do hội với Phá quân Hóa Lộc mà phát huy tác dụng.

Bất kể Phá quân Hóa Quyền hay Hóa Lộc, cũng chủ về khiến cho mệnh tạo trở thành phú quý, nhưng nếu đồng thời hội hợp với các sao Sát Hình Kị, thì tuy giầu có sung túc, nhưng lại dễ chuốc điều tiếng thị phi. Gặp Kình dương, Thiên Hình, Hóa Kị, còn dễ vướng vào tranh chấp kiện tụng, thích hợp theo binh nghiệp hoặc ngành pháp luật.

Tinh hệ Tử vi – Phá quân chủ về biến động, bởi vậy trong kinh doanh làm ăn, cần phải chú ý khi cơ hội đến bất ngờ, hơn nữa, có khả năng sẽ đồng thời kinh doanh hai ba lãnh vực có liên quan với nhau, hoặc cùng một thời điểm phải giải quyết hai ba việc. Nếu là nhân viên làm thuê, thì chủ về kiêm ngành, kiêm chức, hoặc làm tăng ca, nhưng nhất định sẽ một mình đảm trách công việc.

Tử vi – Phá quân đóng ở cung mệnh, là người thẳng thắn, nhưng nếu gặp Hoa cái, thì thích hợp nghiên cứu tôn giáo hoặc triết học.

Có điều, do mệnh tạo hay lo toan nghĩ ngợi, nhiều biến động, lại xét thấy Thiên phủ ở cung Phúc đức chủ về lo toan chu đáo, nên khi gặp các sao Sát, sao Không, sẽ biểu hiện tính tự tư ích kỷ. Cổ nhân nói:”Tử vi Phá quân, làm tôi thần bất trung, làm con bất hiếu“(Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu), còn nói:”Tử vi Phá quân mà không có Tả Hữu đồng cung, là phường quan lại hung ác“(Tử Phá đồng cung vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác tư lại chi đ), tức là đã chỉ ra bản tính tự tư ích kỷ và khuynh hướng hay lo toan nghĩ ngợi của mệnh tạo. Nhưng chỉ cần có Cát tinh hội hợp, thì những tính cách không lành này sẽ giảm nhẹ, thậm chí tiêu trừ.

Đại hạn hoặc Lưu niên mà gặp Tử vi – Phá quân đồng độ, chủ về”khứ cựu canh tân“(bỏ cũ để đổi mới). Được Cát tinh hội hợp, đương nhiên biến động sẽ cát lợi. Nếu gặp Sát tinh, thì nên suy nghĩ kỹ, không được vội vã thay đổi. Nếu Sát tinh và Cát tinh đều có, thì phải xem đến vận hạn sau có cát hay không để quyết định làm hay dừng.

Phá quân thủ mệnh ở Dần hoặc Thân

Sao Phá quân độc tọa ở Dần hoặc Thân, cung Thiên di có hai sao Vũ khúc và Thiên tướng đồng độ. Vũ khúc là sao có tính chất cô độc và hình khắc, vì vậy nên chú trọng tình hình cát hung của cung Phụ mẫu; nếu cung Phụ mẫu có các sao Sát Kị trùng trùng, hoặc cung mệnh có”Lộc Mã giao trì“mà gặp Sát tinh, đều chủ về từ nhỏ đã rời xa gia đình, là mệnh cách lưu lạc chân trời góc bể.

Có điều, bị Thiên tướng gây ảnh hưởng, nên còn chủ về là người”hành hiệp trượng nghĩa“, gặp chuyện bất bình thì lập tức ra tay; cho nên tuy tính tình cứng rắn, nhưng cũng được người đời ủng hộ và yêu mến. Hơn nữa, cần phải có một nghề tùy thân, sau đó có thể lưu lạc tha hương.

Nếu gặp tam cát hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn hội chiếu, lại có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, thì tuy hiếu động, trôi nổi, bất ổn, nhưng vẫn chủ về sự nghiệp có thành tích, có thể rời xa quê hương để phát triển. Nếu vẫn ở nơi sinh ra, tính chất hời hợt, hiếu động sẽ biến thành không chuyên một nghề nào, sự nghiệp và chức vị luôn thay đổi, hoặc hoàn cảnh công tác cũng luôn bị thay đổi.

Sao Phá quân an mệnh ở hai nơi này, nếu gặp Văn xương, Văn khúc, là văn sỹ nghèo nàn, thất chí; nếu gặp Sát tinh trùng trùng hội chiếu, thì một đời cô độc phiêu bạt. Gặp Hóa Kị, Kình dương, Đà la tụ hội ở cung Mệnh thì chủ về tàn tật, nhưng tính hiếu chiến hung dữ vẫn không thay đổi.

Nữ mệnh dễ trụy lạc phong trần, nhất là khi mệnh lập ở tại Thân thì càng nghiệm, phần nhiều còn có quan hệ hôn nhân không chính thức.

Phá quân – Liêm trinh thủ mệnh ở Mão hoặc Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc Dậu, tam phương tứ chính có các sao mạnh mẽ hội hợp, vì vậy chủ về không giữ tổ nghiệp, cũng không được cha mẹ che chở, tay trắng làm nên, tự lập.

Về phương diện tính cách, nói mặt tốt thì cương nghị, kiên nhẫn, có lực xung kích, suy nghĩ tới công ích và có lòng chính nghĩa, còn có hoài bão lý tưởng, là nhân tài tốt để sáng lập sự nghiệp; nhưng nói mặt xấu, thì e rằng cuộc đời không được an định, không cách nào sống cho được yên ổn, một đời vì khai sáng sự nghiệp mà lao tâm lao lực.

Do tính chất của các sao chủ về biến động thay đổi, vì vậy không nên kinh doanh làm ăn, nếu không dễ đứng núi này trông núi nọ, không giữ một nghề, mà còn vì lý tưởng quá cao, dẫn đến đầu cơ mạo hiểm nên thất bại. Tuy là nhân viên làm thuê, nhưng thường thường lại được ông chủ cho đảm nhiệm công tác có tính khai sáng. Nếu không có công việc mang tính khai sáng, thì cũng dễ được chỉ định làm công việc bộ môn, chuyên môn, cũng chủ về kiêm nhiệm nhiều chức vị khác nhau, cho nên rất vất vả.

Nếu trong cung Mệnh có đủ các sao đào hoa tụ tập, thì dễ thành chủ quản một số người khác giới, hoặc tính chất của nghề nghiệp có liên quan đến người khác giới.

Nhưng bất kể thế nào, phàm Phá quân – Liêm trinh tọa thủ cung Mệnh, lúc còn bé ắt bị nạn tai bệnh tật; nếu cung Phụ mẫu gặp Sát tinh, thì lúc bé không có duyên với cha mẹ, đến khi bước chân ra đời làm việc, phải trải qua nhiều biến động thay đổi, gian nan nguy hiểm, rồi mới có thể thành tựu. Vì vậy, nói về phương diện hưởng thụ, tinh hệ Phá quân – Liêm trinh không chủ về phúc trạch. Đây là điều không may mắn thuộc về tiên thiên của mệnh tạo.

Phá quân – Liêm trinh tọa thủ cung mệnh rất ưa Liêm trinh Hóa Lộc, hoặc có Lộc tồn hội hợp, chủ về vất vả nhưng vẫn phú quý. Gặp Văn xương Văn khúc thường biểu hiện sở thích nghiệp dư thanh nhã, những sở thích vui thú này có tác dụng giảm thiểu những trắc trở, gập ghềnh trên đường đời, cân bằng cuộc sống cho mệnh tạo.

Nếu có tứ Sát hội chiếu, có thể làm nhân viên hành chính. Cổ nhân nói:”Liêm trinh Phá quân gặp tứ sát, chủ về nhờ tay nghề khéo mà yên thân“. Nhưng nếu Sát tinh quá nhiều lại lạc hãm, thì chủ về một đời ắt nhiều thị phi, tranh chấp, còn dễ bị thần kinh suy nhược, hay bệnh tim mạch, dễ bị chứng da mẫn cảm, dị ứng; nếu có các sao Sát Kị Hình cùng chiếu, thì có thể thất bại do phạm pháp.

Người sinh năm Bính, Liêm trinh Hóa Kị mà còn gặp Sát tinh, nếu cung mệnh có Thiên hình đồng độ, nên đề phòng tai nạn giao thông. Tinh hệ có kết cấu Liêm trinh Hóa Kị gặp Phá quân và Thiên hình, dù không ở cung mệnh, mà ở cung Thiên di, cũng chủ về dễ xảy ra tai nạn giao thông.

Nếu gặp Kình dương ở cung đối diện, tức Thiên di gặp Kình dương (hoặc tinh hệ này ở cung Thiên di, gặp Kình dương ở bản cung hoặc bản mệnh), thì họa càng nặng. Tính chất này càng chính xác khi tinh hệ Phá quân – Liêm trinh ở tại Dậu, không thể không đề phòng. Phép”xu cát tị hung”là nên gia nhập quân đội hay cảnh sát, hoặc làm công tác nghiên cứu, hoặc công việc xét nghiệm máu.

Phá quân – Liêm trinh ở tại Dậu, có Hỏa tinh đồng độ, do Hỏa tinh lạc hãm, nên biến thành tinh hệ có kết cấu khác. Tính cách người này thiếu tình thân, hơn nữa còn mang tính phản bội. Nếu Liêm trinh Hóa Kị, gặp thêm Thiên hình, thì dễ vì sự nghiệp thất bại mà nảy sinh ý nghĩ không còn muốn sống.

Nữ mệnh Phá quân – Liêm trinh, phần nhiều nếu chồng có tình nhân bên ngoài, thì trái lại, có thể giữ chồng đến bạc đầu. Vì vậy, nên lấy sự nghiệp làm trọng, nếu không, sẽ xảy ra sóng gió trắc trở một cách vô ích; nếu ở cung Mệnh hoặc cung Phúc đức có sao đào hoa tụ tập, thì bản thân người phụ nữ này sau kết hôn cũng dễ trở thành người ngoại tình.

Phá quân thủ mệnh ở Thìn hoặc Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc Tuất, cung Thiên di có Tử vi – Thiên tướng. Sao Phá quân một mặt bị kềm chế ở”Thiên la – Địa võng”, một mặt lại bị Tử vi kềm chế; thêm vào đó Phá quân có bản chất”tướng ở ngoài mặt trận, không thụ mệnh vua“, sẽ càng phản kháng sự kềm chế của Tử vi ở cung Thiên di, cho nên kết cấu tinh hệ này có nhiều tính cách mâu thuẫn.

“Mâu thuẫn”ở đây có biểu hiện cụ thể ở nhiều phương diện. Chí lớn mà tài sơ là một. Lý tưởng cao mà không có hành động thực tế là hai. Thích đầu cơ mạo hiểm mà tính toán không đủ là ba. Lúc có Xương Khúc hội chiếu, lại ưa thích văn hóa văn nghệ, trong khi nghề nghiệp và chức vị chẳng có liên quan gì đến văn hóa văn nghệ là bốn. Có một nghề sở trường nhưng lại không biểu hiện, đến lúc cần biểu hiện lại không chịu biểu hiện là năm.

Những mâu thuẫn này, chỉ có gặp Hóa Lộc mới có thể giải cứu, làm cho điều hòa, kế đó là được Hóa Lộc ở cung Phúc đức, kế đến nữa là cung Phúc đức hội hợp với Hóa Lộc. Trường hợp sao Hóa ở cung Phúc đức mà gặp Lộc tồn, chủ về người keo kiệt bủn xỉn, không phù hợp với tính cách của Phá quân. Nếu không có những điều như đã luận thuật ở trên, thì mệnh tạo ắt phải gặp nạn tai, hoặc mắc bệnh mãn tính, như bệnh ở não bộ, bệnh về tim mạch, bệnh về thận hoặc đường tiêu hóa. Nếu Vũ khúc Hóa Kị hội hợp với cung Phu thê, lại gặp thêm các sao Hung như Thiên nguyệt, Âm sát, Thiên hình, thì chủ về bị khiếm khuyết năng lực tính dục, hoặc bản thân bị lãnh cảm, hoặc có khuynh hướng đồng tính luyến ái.

Phá quân – Vũ khúc thủ mệnh ở Tị hoặc Hợi

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị hoặc Hợi, cổ nhân đối với kết cấu này chẳng đề cao, mà còn có thuyết”Vũ khúc Phá quân khó quý hiển“, về quan điểm này có quan hệ tới thuyết”Vũ khúc ở cung nhàn phần nhiều làm nghề thủ công“.

Phàm người Phá quân – Vũ khúc đóng ở cung mệnh, phần nhiều ưa nghiên cứu tìm hiểu về kỹ năng chuyên môn, dù hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, Văn xương, Văn khúc, cũng ít lưu ý đến tri thức chuyên môn đối với lĩnh vực tài chính kinh tế. Quyết không chọn theo con đường lớn, mà chỉ thích làm những công việc thông thường mang tính đơn giản. Nếu cung mệnh có Sát tinh đồng độ, thì nên tập trung vào một nghề cần tay nghề khéo léo để an thân.

Trong xã hội cổ đại, nhất là trong thời đại khoa cử, người có tri thức chuyên môn và tay nghề khéo, thông thường địa vị xã hội không cao. Vì vậy có thuyết”khó quý hiển“. Ngày nay, nếu cung mệnh hội hợp với các sao phụ, tá, hoặc gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì có khả năng nhân tài chuyên nghiệp đạt tới đỉnh cao, như kỹ sư, giáo sư khoa kỹ thuật, giáo sư tài chính kinh tế, chủ quản bộ môn tài chính kinh tế … Dù gặp Sát tinh, cũng có thể dựa vào nghề nghiệp mà mưu sinh.

Thông thường, người Phá quân – Vũ khúc thủ mệnh gặp khó khăn đối với kinh doanh làm ăn, nhưng nếu Tử vi – Tham lang của cung Sự nghiệp gặp Lộc tồn, Thiên mã, hoặc Hỏa tinh, Linh tinh, thì dễ có cơ hội phát đột ngột. Nữ mệnh Phá quân – Vũ khúc, chủ về có khí khái đàn ông, nếu gặp các sao Cát lại gặp thêm Thiên hình, ắt là bậc nữ sỹ được xã hội biết tên, nhưng bất lợi về hôn nhân. Nữ mệnh, trong hạn Lưu niên Phá quân – Vũ khúc, chủ về có cơ hội thay đổi. Thay đổi tốt hay không, cần phải xem gặp các sao Cát Hung thế nào mà định. Rất sợ Hóa Kị, có nguy cơ bị đình chức vụ, hoặc thất nghiệp, gặp Kình dương, Thiên hình thì có thể phải phẫu thuật.

Nữ mệnh Phá quân, chỉ có an mệnh ở hai nơi Tý hoặc Ngọ là tốt nhất, tuy nên kết hôn muộn, nhưng nếu không gặp Sát tinh hay ác tinh, thì vẫn chủ về giai lão bạc đầu, chồng con song mỹ; khi ở Dần hoặc Thân nếu không phải nhị phòng hay kế thất, phần nhiều chủ về chia ly hay hình khắc, hơn nữa còn sớm rời xa cha mẹ, thậm chí làm con nuôi người họ khác, hoặc rơi vào chốn phong trần mà chẳng có gia đình, không nơi nương tựa. Nhưng cũng có nhiều trường hợp suốt đời không lấy chồng, các tình hình như vậy, cần phải xem xét kỹ tinh hệ của các cung mà định. Ở Thìn hoặc Tuất, thì dễ có khí chất văn nghệ, dẫn đến tính cách không hợp với chồng.

Cung Mệnh của đại hạn hoặc lưu niên gặp Phá quân, chủ về có cơ hội bỏ cũ đổi mới, đổi mới có tốt đẹp hay không phải xem các sao ở đại hạn, hoặc lấy lưu niên vài năm sau để định. Nếu Phá quân Hóa Lộc, thì gặp cơ hội mới từ nghề nghiệp cũ. Nếu gặp Vũ khúc Hóa Kị và Sát tinh đến hội hợp, thì chủ về phá tán thất bại, thậm chí sự nghiệp đình đốn.

Chỉ khi Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Thìn hoặc Tuất của Lưu niên, nếu gặp Kình dương, thì năm đó chủ về sinh con, nếu không sẽ là tai nạn chảy máu, hoặc có tang.

2. Phá quân ở cung Huynh đệ

Phá quân chủ về anh em ở riêng hoặc hình khắc.

Phàm là Phá quân thủ cung Huynh đệ, bản thân thường là con cả, hoặc tuy ở hàng thứ hai hay ba, nhưng trong một số tình hình tuy không phải là con cả mà cũng giống như anh cả. Như trường hợp anh cả mất sớm hoặc làm con nuôi người khác, hoặc chị gái đi lấy chồng, hoặc bản thân làm con nuôi người khác; nếu không, bản thân cũng gánh vác trách nhiệm của trưởng nam hay trưởng nữ.

Phá quân có lục Cát tinh đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về anh em nương tựa lẫn nhau.

Phá quân thủ cung Huynh đệ, có Sát tinh hội chiếu, thì chủ về hình khắc cô độc.

Phá quân đồng độ cùng với sao Tử vi, chủ về ba người con, nhưng anh em bất hòa hoặc có anh em khác mẹ, đồng sự thì dễ kết bè kết đảng.

Phá quân đồng độ cùng với Vũ khúc, chủ về hai người, gặp Sát tinh thì một người nhưng thiếu hòa mục.

Phá quân đồng độ cùng với Liêm trinh thì chỉ một người.

3. Phá quân ở cung Thê (Phu)

Nam mệnh chủ về khắc vợ, hoặc chia ly rồi lấy người khác, nên kết hôn muộn; thường gặp nhiều sóng gió, trắc trở, gần nhau ít mà xa nhau nhiều, sở thích không hợp nhau, dễ vì giận hờn mà chia ly, trong hạn Cát thì có thể tái hợp.

Gặp thêm lục cát tinh thì tình cảm vẫn ở trong tình trạng thiếu thú vị, hoặc chủ về vợ lớn tuổi hơn chồng, hoặc ở chung mà không có nghi lễ chính thức, hay sau khi kết hôn thì ở hai nơi.

Có Vũ khúc đồng độ chủ về sinh ly, có thêm Hóa Kị chủ về người phối ngẫu bị nạn tai bệnh tật. Có Liêm trinh đồng độ chủ về có người tình bên ngoài. Đồng độ cùng Tử vi thì nên lấy người lớn hơn tuổi. Nếu gặp Lộc tồn, Hóa Lộc thì trái lại, sẽ chủ về bất lợi cho gia đình, nam mệnh thì vợ chế ngự chồng, nữ mệnh thì chồng có tính gia trưởng, ưa chi phối vợ.

Phá quân độc tọa cung Thê ở Tý hoặc Ngọ, chủ về người phối ngẫu tính cương, vợ đoạt quyền chồng. Phá quân Hóa Quyền thì vợ chồng tuổi tác ngang nhau.

Phá quân độc tọa cung Thê ở Dần hoặc Thân, nữ mệnh chủ về trước hôn nhân hủy bỏ hôn ước, hoặc yêu người đã có vợ, còn chủ về người phối ngẫu bận rộn vất vả. Nam mệnh có thể lấy vợ hiền thục. Nhưng bất kể là nam hay nữ mệnh, đều chủ về vợ chồng gần nhau ít mà xa nhau nhiều.

Phá quân độc tọa cung Thê ở Thìn hoặc Tuất, chủ về vợ tính cương cường. Nếu cung mệnh hoặc bản cung gặp sao Kị, sao Không, Tả phụ, Hữu bật thì dễ chia ly; nữ mệnh nên giúp chồng về sự nghiệp, phối hợp với chồng gánh vác trách nhiệm gia đình.

4. Phá quân ở cung Tử nữ

Sao Phá quân nhập cung Tử nữ, chủ về con đầu bị”hình thương”, phần nhiều sinh thiếu tháng, sinh non; nhị phòng hay kế thất sinh con trai thì đỡ hơn, lập con thừa tự trước cũng được.

Phá quân nhập miếu, chủ về có ba con trai, tính cương cường. Gặp sao Lộc thì con cái làm hưng thịnh gia nghiệp.

Phá quân thủ cung Tử nữ gặp tứ Sát, chủ về có một con trai nhưng không đắc lực.

Phá quân gặp Kình dương Đà là, là tương sinh mà có khắc chế, chủ về có một con trai nhưng khó nhờ.

Phá quân gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, chủ về có một con trai nhưng khó nhờ.

Phá quân nhập cung Tử nữ, con trưởng dễ bị phá tướng, hoặc nói cà lăm, sinh thiếu tháng.

1. Phá quân ở cung Mệnh viên

Sao Phá quân đến cung mệnh, chủ về người có sắc mặt xanh vàng; khuôn mặt trái xoan, mập gầy bất nhất. Lưng to mày rộng hoặc phá tướng, nói lắp không rõ, lúc sinh ra không đủ tháng hay sinh khó. Nhập miếu thì trung hậu, lương thiện. Vượng địa thì tính tình ngay thẳng, xử sự có trước có sau, có nghị lực. Lạc hãm thì tính tình cương, ít hòa hợp, thích tranh cường, hiếu thắng. Lập mệnh ở Tý hay Ngọ, không có Sát tinh, mà Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đến cung Phúc đức hay cung Mệnh, chủ về lương đống quốc gia, đại tướng trong quân lữ, và chủ về độ lượng, phúc hậu. Đồng độ với Tử vi ở Mùi, chủ về được tiền tài bất ngờ, hoặc đột nhiên gặp quý nhân, thăng tiến ba cấp; thứ đến là ở Sửu. Ở Thìn hoặc Tuất, sao Tử vi và sao Phá quân xung chiếu, chủ về trong đời sẽ bị tai nạn lớn, hoặc bệnh tật đặc biệt nghiêm trọng và kéo dài, thuộc về thần kinh, não, tạng tâm, tạng thận, hoặc đường tiêu hóa, đường ruột. Là người có nghị lực, có sở trường, yêu nghệ thuật; song một đời nhiều sóng gió; không giữ được gia sản của tổ tiên; chủ về hình khắc vợ và con; phú mà không quý, chỉ có hư danh. Đồng độ với Vũ khúc ở Tị, mà Phá quân hóa Lộc, cũng chủ về được quần hùng kính phục, lập uy ở biên cương; kế đến là ở Hợi. Lập mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, chủ về thủa ấu niên đã xa quê hương đất tổ, nhận người khác làm cha mẹ, hình khắc rất nặng, tính tình quật cường, thích đấu đá, hoạch phát hoạch phá, song cũng chủ về có một nghề sở trường. Có Không Kiếp đồng độ thì trôi nổi, không nơi nương tựa. Có Xương Khúc đồng độ là thư sinh lãng đãng. Có Kình Đà Hỏa Linh đồng độ thì cô độc, trôi nổi.

Nữ giới Phá quân đến cung mệnh ở Tý hoặc Ngọ, chủ về phúc dày lộc trọng, vượng phu ích tử, nhưng nên chậm kết hôn; ở Tị hay Hợi thì tính tình cương cường, có chí trượng phu; ở Dần hay Thân thì hình phu khắc tử, sớm rời xa cha mẹ, làm con nuôi người khác, tự mang sức lực ra làm lấy mà ăn, nếu không sẽ ly khắc nhiều lần, về cuối đời thường sống không có chồng; gặp Kình dương Đà la thì hình khắc càng nặng.

Lưu niên đại hạn có sao Phá quân đến, chủ về bỏ cũ thay mới, mưu tính cơ hội mới, xuất hành đi xa. Phá quân Hóa Lộc chủ về từ công việc cũ mà nảy sinh ra cơ hội mới. Nếu gặp Sát tinh, hoặc tương hội với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về nhiều lần hao phá tiền tài, khuynh gia bại sản, sự nghiệp đình đốn, không cách nào thúc đẩy cho nó chuyển động, giống như thuyền mắc cạn. Nhưng, Phá quân và Tử vi ở Thìn hoặc Tuất có Kình dương, chủ về sinh thêm con trai, hoặc có tình huống để tang cha mẹ.

2. Phá quân ở cung Huynh đệ

Sao Phá quan đến cung Huynh đệ, chủ về anh em ở riêng hoặc hình khắc. Bản thân thường là con trưởng, hoặc tuy đứng hàng thứ 2 thứ 3, nhưng trong nhiều tình huống lại giống như anh cả, chẳng hạn như anh cả qua đời hoặc làm con thừa tự của người khác, chị cả xuất giá, hoặc bản thân làm con thừa tự của người khác. Có Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt đồng độ hay hội chiếu, cũng chủ về anh em nương nhờ lẫn nhau. Có Tử vi đồng độ, chủ về có hai anh em. Vũ khúc đồng độ, cũng chủ về có hai anh em. Liêm trinh đồng độ, chủ về một anh em. Có Sát tinh hội chiếu, chủ về hình khắc cô độc.

3. Phá quân ở cung Thê (Phu)

Phá quân đến cung Thê, chủ về hình khắc phân ly, hoặc có danh nghĩa vợ chồng mà không thực sự là vợ chồng. Kết hôn sớm sẽ chủ về hình khắc, có ba vợ trở lên. Nên chậm kết hôn, nếu trước khi kết hôn mà bị người khác phá hoại tình cảm yêu thương, dẫn đến sóng gió trắc trở, thì ngược lại, sẽ chủ về có thể”giai lão”. Nhưng sau khi kết hôn phải xảy ra các tình huống như: lại đi xa, ở riêng, xa cách mới hợp. Hoặc là kế thất, vợ lẻ, hoặc sống chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Sao Phá quân thủ mệnh ở Tý hay Ngọ, thì vợ đoạt quyền chồng. Có Vũ khúc đồng độ chủ về hình khắc. Có sao Hóa Kị chủ về tai họa. Có Liêm trinh đồng độ, chủ về bất hòa hoặc ngoại tình. Có Tử vi đồng độ thì lấy người lớn tuổi hơn là tốt. Có Lộc tồn đồng độ, chủ về gia đình không hợp, hoặc không được gia đình và thân hữu đồng ý, hoặc bị người khắc khuynh đảo hãm hại, hoặc bị xúi dục thị phi mà phân ly bất hòa. Có tứ Sát, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc bất hòa nặng, hoặc tai nạn tật bệnh, lời qua tiếng lại liên miên.

4. Phá quân ở cung Tử nữ

Sao Phá quân đến cung Tử nữ, chủ về hình thương. Con trưởng chủ về các tình huống như hư hỏng thai hay không đủ tháng, hoặc phá tướng hình thương. Hoặc sinh con gái trước sinh con trai sau, và chủ về chậm có con. Hoặc kế thất hay vợ lẻ sinh con trai, hoặc nhận con thừa tự trước. Nhập miếu hoặc đồng độ cùng sao Tử vi, chủ về có ba con. Đồng độ cùng với Vũ khúc, gặp cát diệu, cũng chủ về có ba con. Có Kình Đà Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, hoặc có con mà không được nhờ.

5. Phá quân ở cung Tài bạch

Phá quân ở tại Tý hoặc Ngọ, mà gặp Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn, Hóa Quyền, chủ về có thể phát phú quý. Phá quân nhập Thiên la Địa võng ở Thìn và Tuất, cũng chủ về phú hoặc được thừa hưởng di sản. Đồng độ với Vũ khúc ở Tị, chủ về tài đến tài đi. Đồng độ với Tử vi ở Mùi, chủ về có tiền bất ngờ hoặc tiền thuộc loại đặc biệt, kế đến là Sửu, nhưng đến lại Sửu hoặc Mùi sẽ có mối lo phá tài. Đồng độ cùng với sao Liêm trinh, chủ về một đời phá tán thất bại, đa đoan. Ở Dần hoặc Thân, chủ về gia sản tổ tiên khuynh bại. Đồng độ cùng Không Kiếp, chủ về ăn trước trả sau. Gặp Kình dương và Hỏa tinh đồng độ, chủ về được nhiều mất nhiều. Gặp Đà là và Đại hao đồng độ, chủ về gặp tranh chấp phiền não, bị tước đoạt rất nặng.

6. Phá quân ở cung Tật bệnh

Sao Phá quân đến cung Tật bệnh, thời ấu niên nhiều bệnh liên quan đến máu mủ. Đồng độ cùng Vũ khúc chủ về răng đau, bệnh về răng, bệnh về mắt, âm khuy, di tinh, dương nuy (rối loạn dương cương), thổ tả. Nữ mệnh chủ về đau bụng kinh, hoặc xích bạch đới hạ. Đồng độ cung Kình dương, chủ về tình huống phải dùng đến phẫu thuật.

7. Phá quân ở cung Thiên di

Sao Phá quân đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại, đi xa dùng kỹ xảo nghệ thuật hoặc sở trường chuyên môn làm người ta kính phục. Đồng độ cùng với sao Tử vi, chủ về được quý nhân dìu dắt. Đồng độ cung với sao Vũ khúc, chủ về người có kỹ thuật vừa văn vừa võ, hoặc là nhân tài chuyên môn về nghệ thuật. Ở Tý hoặc Ngọ, xuất ngoại, đi xa có thể phú quý. Có Kình Đà Hỏa Linh đồng độ và hội chiếu, xuất ngoại, đi xa chủ về phá tài, gặp tai họa, thiếu duyên với người, phải dùng nghề vặt để mưu sinh.

8. Phá quân ở cung Giao hữu

Sao Phá quân đến cung Giao hữu, chủ về vì bạn mà phá tài, hoặc vì thủ hạ bất trung, dẫn đến tiền bạc sự nghiệp bị phá tán thất bại. Gặp thêm Sát tinh, chủ về làm ơn mắc oán. Đồng độ cùng với sao Vũ khúc, chủ về giao du với bạn bè khẩu thị tâm phi. Đồng độ cùng với sao Tử vi, chủ về được bạn bề trên. Có các sao Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, Thiên hình, Âm sát, Kiếp sát, Đại hao hội chiếu, chủ về vì bạn mà bị quan tai họa lớn, hoặc thủ hạ trộm cắp.

9. Phá quân ở cung Sự nghiệp

Sao Phá quân đến cung Sự nghiệp, thừa vượng nhập miếu, chủ về phát võ nghiệp, uy chấn tứ phương. Có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, là trọng thần quốc gia. Đồng độ cùng với sao Tử vi, chủ về hiển quý. Đồng độ cùng với sao Vũ khúc, chủ về võ nghiệp. Đồng độ cùng với sao Liêm trinh, chủ về làm công nhân viên chức nhà nước. Nhưng Phá quân đến cung Sự nghiệp, bất luận có thừa vượng nhập miếu hay không, đều chủ về ba chìm bảy nổi, sóng gió dập dồn. Có Hóa Lộc Hóa Quyền thì lúc bại lúc hưng, có nghị lực, luôn lấy sự nghiệp làm mục tiêu. Không có cát hóa và cát diệu, thì khi khó khăn đến, áp lực sẽ rất nặng, vô phương chuyển biến, gặp sao Kị Không Kiếp, thì củ về trong đời sẽ xảy ra tình huống phá sản, bế tắc.

10. Phá quân ở cung Điền trạch

Ở hai cung Tý hoặc Ngọ thì sản nghiệp to lớn. Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đều chủ có gia sản của tổ tiên. Đồng độ cùng Tử vi, có thể được nhà cửa, ruộng đất một cách bất ngờ. Lạc hãm thì chủ về nhà cửa cũ nát. Có lục Sát hội chiếu, chủ về phá tán gia sản của tổ tiên.

11. Phá quân ở cung Phúc đức 

Ở cung Tý hoặc Ngọ, chủ về an lạc, ít lo nghĩ. Đồng độ cung vơi sao Vũ khúc chủ về lao tâm lao lực. Đồng độ cùng với sao Liêm trinh chủ về vất vả bận rộn. Có sao Hóa Kị hội chiếu chủ về nhiêu lo nghĩ, hành vi bất định. Đồng độ cùng với sao Tử vi, chủ về bản thân tự có được niềm vui. Gặp tứ sát, Không Kiếp chủ về phiền não, không yên định.

12. Phá quân ở cung Phụ Mẫu

Sao Phá quân đến cung Phụ mẫu, chủ về hình khắc xa nhà hoặc làm con thừa tự của người khác. Có Vũ khúc hoặc Liêm trinh đồng độ, đều chủ về hình thương. Có Tử vi đồng độ, gặp cát diệu, có thể tránh hình khắc. Trong 12 cung, rất khó có kết cấu lý tưởng, dù không thấy Sát Hình Kị, cũng chủ về không có duyên phận với cha mẹ, tình cảm không tốt đẹp, hoặc cha mẹ không quan tâm đến mệnh tạo. Sát nặng, hung tinh thấy nhiều chủ về hình thương.  

Sao Phá Quân trong tử vi thuộc hành Thủy, tượng trưng cho sự cản trở, mất mát, hao tổn. Đặc biệt, khi đóng ở các cung Phúc Đức, Phu Thê và Tử Tức, hung tinh này mang nhiều ý nghĩa xấu ảnh hưởng tới bản mệnh. Chi tiết về sao Phá Quân trong bài viết dưới đây.

Luận giải về Sao Phá Quân trong tử vi

Sao Phá Quân được xếp vào nhóm hung tinh với những đặc tính về sự quyết liệt, hao tổn và mất mát. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi kết hợp với các sao khác, Phá Quân có thể mang tới nguồn năng lượng mạnh mẽ cho bản mệnh. Xem luận giải chi tiết về sao tinh này qua bài viết dưới đây.

Tổng quan về sao Phá Quân

Sao Phá Quân là một trong 14 chính tinh trong tử vi. Sao tinh này xếp thứ 8 trong chòm sao Bắc Đẩu thuộc hành Thủy. Tinh diệu này luôn nằm trong tam hợp của Sao Tham Lang Và Sao Thất Sát, đây là bộ võ cách trong khoa tử vi.

Trong vòng Thiên Phủ, Phá Quân đứng ở vị trí cuối cùng (bao gồm: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát và Phá Quân).

Phá Quân, Tham Lang và Thất Sát đi cùng nhau tạo thành bộ ba tam hợp Sát Phá Tham thuộc bộ võ cách trong khoa tử vi. Phá Quân tượng trưng cho tính si trong bộ tính cách ‘Tham – Sân – Si’ của con người. Là sao chủ về sự hao bại, vì thế sao tinh này mang nhiều ý nghĩa xấu, đặc biệt khi hãm ở cung Phúc Đức, Phu Thê và Tử Tức thuộc Dần, Thân, Dậu.

Tuy nhiên, không phải lúc nào sao Phá Quân cũng mang ý nghĩa tiêu cực. Điển hình khi sao tinh này đóng ở các cung Tý, Ngọ, Mùi thì Phá Quân ở trạng thái nhập Miếu. Khi đó, sao tinh này tượng trưng cho sự thông minh, tinh anh, khỏe mạnh của bản mệnh.

Phá Quân là sao chủ về võ cách nên có nguồn năng lượng mạnh mẽ thích hợp hơn với nam giới. Nếu nữ có sao tinh này đóng mệnh thường gặp nhiều trắc trở về tình duyên và gia đạo.

Ngoại hình, tính cách và phúc họa của sao Phá Quân

Người có sao Phá Quân đóng ở cung mệnh thường là người cao lớn, lưng dày, dáng đi nặng nề, thân hình đẫy đà. Sắc da thường có màu xanh vàng, khuôn mặt dài, tròn, mắt lộ, lông mày thưa.

Những người này có tính tình thẳng thắn, cương trực và cứng rắn, đôi khi khá nóng nảy, bộp chộp, hành động bất cẩn thậm chí là mạo hiểm. Vì vậy họ dễ rơi vào trạng thái mất kiểm soát không thể thay đổi được.

Nếu Phá Quân nhập miếu ở Tý, Ngọ, Mùi thì tâm địa trung hậu, thiện lương. Nếu sao tinh này ở trạng thái Đắc, Miếu, Vượng thì thân chủ là người thông minh, cương trực, khá hiếu thắng và thích được khen ngợi. Nếu cung Phúc Đức gặp Tử vi hoặc Thiên Phủ sẽ biến thành người có năng lực, chịu khó nhưng chủ quan và không biết nhẫn nại.

Phá Quân rất ưa gặp các sao chủ về tài lộc, tiền bạc. Đặc biệt khi Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc đồng cung, thân chủ luôn được hỗ trợ về mặt tài chính. Do Phá Quân có hàm nghĩa phá hoại trước, kiến thiết sau nên cuộc đời và sự nghiệp của họ thường gặp phải những biến động lớn.

“Người giỏi làm nhiều” là hình ảnh của người có sao Phá Quân đóng ở cung mệnh. Phần lớn họ có thể làm chủ hai công việc, chức vụ hoặc gánh vác thêm các trọng trách khác nhau.

Ý nghĩa sao Phá Quân ở cung Mệnh

Những người có Phá Quân tinh tọa thủ ở cung Mệnh thường có tính cách nóng nảy, khá hồ đồ. Họ có thân hình cao lớn, tướng tá đầy đặn, dáng đi nặng nề.

Nếu đương số hợp các mệnh Thủy, Mộc, Kim gặp thêm cát tinh thì gặp nhiều may mắn, tốt đẹp. Nếu kết hợp với Tả, Hữu, Lương, Khúc thì thân mệnh có số làm quan to. Nếu bản mệnh có Phá Quân chiếu Tử, Tướng thì tính tình nhút nhát, ủy mị, không quyết đoán.

Nếu nữ mệnh Phá Quân gặp Đà La, Kình Dương thì nên kết hôn muộn. Nếu Phá Quân gặp Hóa Lộc thường có khuynh hướng trùng tu nhan sắc, vì vậy cần chú ý đến các tiểu hạn có tương hội sao hình, sát, kỵ để tránh để lại dấu vết, sẹo rỗ.

Ý nghĩa của sao Phá Quân ở các cung khác

Cung Phụ mẫu

Nếu có Phá Quân đóng ở cung Phụ Mẫu, cha mẹ đương số thường có cuộc đời bươn chải khá vất vả, trong cuộc sống thường có những hiểu lầm không đáng ảnh hưởng đến tình cảm giữa hai người. Là sao Võ nên bố mẹ có thể làm việc trong môi trường quân đội, công an. Trường hợp này càng dễ xảy ra nếu sao tinh này gặp thêm Tả Hữu, Không Kiếp.

Mặt khác, khi cung Phụ Mẫu có sao Phá Quân thì cha mẹ thường sống không thọ, kinh tế gia đình không ổn định. Nếu cung Phụ Mẫu ở Tý, Ngọ thì cha mẹ thường phải trải qua nhiều vất vả, gian truân ở thời trẻ để có được của cải, tiền bạc lớn mạnh ở hiện tại.

Cung Phúc Đức

Nếu Phá Quân tọa thủ ở Phúc Đức, thông thường dòng họ của đương số nhiều người ly tán, nhiều người đi xa lập nghiệp. Phá Quân thủ cung Phúc Đức thì thông thường đương số dễ là con trưởng trong gia đình, có thể phải xa gia đình từ sớm để tìm kiếm cơ hội tạo dựng cơ nghiệp.

Cung phúc có Phá Quân tinh đóng thì mồ mả trong gia đình dễ bị mất, khó tìm kiếm hoặc ly tán, không quy tập cùng một nơi. Mặt khác, nếu Phá Quân đóng ở Phúc Đức thuộc Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Tử Vi, bản mệnh có thể được hưởng phúc, gia đình, họ hàng giàu có, thành đạt và có quyền thế, địa vị trong xã hội.

Cung Điền Trạch

Cung Điền Trạch có sao Phá Quân tọa thủ thì đương số khó giữ được cơ nghiệp tổ tiên. Bản mệnh thường không có nhiều phúc về mặt đất đai, dễ hao tổn, thậm chí là đất của cha ông để lại cũng dễ bị bán đi hoặc rơi vào tay người khác. Nhất là khi Phá Quân ở Điền Trạch gặp Không Kiếp, Linh Hoả thì càng khó có tích trữ về đất đai.

Tuy nhiên, nếu ở Điền Trạch có Tử Vi hoặc Miếu Vượng chiếu cùng, đương số có khả năng sở hữu điền sản lớn mạnh, dù gặp khó khăn phải bán đi cũng mua lại được. Bởi vậy, đương số cũng có thể phát triển và tìm kiếm cơ hội xây dựng sự nghiệp trong lĩnh vực bất động sản.

Cung Quan Lộc

Khi Phá Quân tọa thủ tại Quan Lộc nếu ở trạng thái Đắc, Miếu thì đương số gặp nhiều thuận lợi về mặt công việc, sự nghiệp. Những người này có khả năng quản lý kinh doanh, tổ chức và ứng biến tình huống tốt.

Họ có thể nghĩ ra nhiều ý tưởng kinh doanh táo bạo, đột phá, dám nghĩ dám làm. Mặc dù đồng nghĩa với việc sẽ gặp nhiều trắc trở trong công việc, tuy nhiên bản mệnh cũng rất dễ gặt hái được thành công vang dội.

Sao Phá Quân khi tọa ở Quan cung gặp Lộc Tồn hoặc Hoá Lộc thì đương số là người rất chịu khó, gặp nhiều may mắn, dễ có thành công. Nếu như gặp sao Thiên Mã, Lộc Tồn, đương số có thể phát triển mạnh ở các lĩnh vực kinh doanh, vận tải.

Nếu Phá gặp Khoa, Quyền ở cung Quan thì đương số dễ làm việc trong các ngành nghề thuộc lực lượng vũ trang. Nếu Phá Quân hãm địa ở Quan Lộc, đương số không nên đầu tư kinh doanh lớn, dễ bị phá sản, công việc hay phải di chuyển, lúc vượng lúc suy.

Cung Nô Bộc

Trường hợp Phá Quân thủ ở cung Nô Bộc, thông thường đương số dễ cho đi của cải hoặc bị bạn bè phản bội, lợi dụng dẫn đến sự hao hụt về tiền bạc.

Nếu hội cùng Không Kiếp, Kình Đà, Linh Hoả, Kiếp Sát, Thiên Hình thì khả năng bạn bè phản bội hoặc rước họa vì bạn càng lớn.Bên cạnh đó, khi Phá Quân ở cung Nô Bộc tụ hội nhiều sát tinh thì dễ bị bạn bè hoặc đồng nghiệp, cấp dưới gây tổn hại cho bản thân.

Tuy nhiên, nếu Phá Quân tọa thủ Nô Bộc ở trạng thái Miếu, Vượng hoặc hội họp nhiều sao tốt như Tử Vi, Khôi Việt, Xương Khúc….  thì đương số có thể được hóa giải vận hạn, khi gặp khó khăn được bạn bè hỗ trợ, giúp đỡ vượt qua khó khăn.

Cung Phu Thê

Khi Phá Quân tinh nhập cung Phu Thê thường chủ về vợ chồng khắc nhau, dễ xung đột, hôn nhân gặp nhiều trắc trở, có thể chia ly. Người hôn phối dễ là con trưởng trong nhà, trường hợp bản mệnh là nam thì thường có vợ là người táo bạo, mạnh mẽ, thậm chí lấn át quyền chồng.

Nếu Phá Quân hội thêm sao Tham, Tướng, Phục Binh, Hồng, Hỉ chiếu thì vợ chồng thường qua lại, quen biết trước đó rồi mới lấy nhau.

Tuy nhiên, nếu Phá Quân Miếu Vượng hoặc gặp nhiều sao tốt chiếu thì lương duyên đương số khá tốt đẹp. Họ có thể gặp được người yêu, bắt đầu quan hệ tình cảm và đi đến kết thúc một cách nhanh chóng. Đương số thường có người hôn phối thông minh, giỏi giang, có khả năng lãnh đạo, thẳng thắn và có thể gánh vác các công việc gia đình.

Cung Tử Tức

Nếu sao Phá Quân đóng cung Tử Tức thì con trai thường thuận hơn gái. Đương số thường gặp phải tình trạng hiếm muộn, nhất khi hãm địa ở Tử Tức gặp Tuần thì càng ít con, giai đoạn nuôi con gặp nhiều vất vả. Đương số dễ bị sinh non, con thiếu tháng, dễ xung khắc với cha mẹ.

Trường hợp Phá Quân miếu vượng thì đương số có lộc về mặt con cái. Trường hợp này Phá Quân ở Tử Tức thường sinh ba con, đứa trẻ sinh ra có tính cách kiên cường. Con cả trong gia đình thường phải xa quê, thoát ly đi tìm con đường khác để lập nghiệp.

Cung Huynh Đệ

Phá Quân tinh nếu đóng ở cung Huynh Đệ, đương số thường có 3 anh em trong gia đình. Tuy nhiên, họ thường sống xa quê hoặc phải ra ngoài lập nghiệp, nếu ở gần thì anh em không hòa thuận với nhau.

Bản thân đương số thường là con cả trong gia đình, nếu không phải là cả thì trong một số trường hợp cũng thay thế anh cả trong nhà, ít được anh em giúp đỡ, hỗ trợ khi gặp khó khăn.

Ý nghĩa sao Phá Quân kết hợp với các sao khác

Sao Phá Quân dễ bị các sao khác ảnh hưởng dẫn đến thay đổi tính chất. Trường hợp nếu Tứ Mộ gặp Hình, Lộc, đương số là người có uy lớn, danh cao. Phá Quân ở mệnh nếu hợp vòng Tang, Tuế, Điếu thì người đó có tài văn chương, võ nghiệp thường theo ngành trái nhau.

Nếu sao tinh này gặp Thái Tuế, Bạch Hổ, Quan Phù thì đương số là người kiên trì, thận trọng và khôn ngoan, có nhiều cơ hội thành công vào thời trẻ. Nếu Phá Quân gặp Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn, Tuất, bản mệnh là người thẳng thắn, lương thiện.

Đặc biệt khi gặp Nguyệt Đức hay tương hợp mệnh Thủy, Mộc, Kim, gặp thêm cát tinh thì rất tốt; gặp Tả, Hữu, Lương, Khúc thì dễ làm quan to.

Nếu bản mệnh có Phá Quân chiếu Tử, Tướng thì người đó có tính cách nhút nhát, ủy mị, không quyết đoán. Nếu sao Phá Quân gặp Tang Môn thủ ở Mệnh thì cuộc đời đương số gặp nhiều sóng gió, bôn ba tứ phương.

Nếu Phá Quân gặp Kình, Tả, Hữu ở Mão, Dậu là người có tính cách độc ác, chanh chua, thích gây chuyện. Nếu sao này hội cùng Cái, Đào tinh thì bản mệnh có tính dâm dục, đào hoa và thích lăng loàn.

Ý nghĩa sao Phá Quân ở Hạn

  • Nếu Phá Quân hội cùng Tuế, Kỵ đương số gặp nhiều lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.

  • Nếu Phá hội cùng Liêm, Hỏa, Linh, Hình thì dễ bị phá sản, kiện cáo, từ tội thậm chí gặp họa ảnh hưởng đến tính mạng. Nếu hội cùng Sát, Tham, Trực ngộ Tuần, Triệt, đương số gặp họa chết chóc.

  • Phá Quân gặp Tướng, Binh, Thai, Riêu, Phục thì dễ bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, tình duyên lận đận, trắc trở.

  • Phá Quân hội cùng Hỏa, Sát, Mộc, Kỵ, đương số cần chú ý bệnh tật mãn tính, ung thư phải mổ cắt.

Đối với sao Phá Quân thường đi cùng các trung tinh thì mới phát huy được mặt tốt. Nếu sao sáng sủa thì hạn gặp tài, nếu không sẽ mang đến rất nhiều tai họa. Do đó, đương số cần được xem xét kỹ lưỡng về lá số tử vi của mình để đưa ra kết luận đúng đắn nhất.

Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi

  1. Sao Tử Vi

  2. Sao Âm Sát

  3. Sao treo sao rung

  4. Sao Văn Xương

  5. Sao Văn Khúc

  6. Sao Cự Môn

  7. Sao Liêm Trinh

  8. Sao Thái Âm

  9. Sao Thái Dương

  10. Sao Thiên Cơ

  11. Sao Thiên Đồng

  12. Sao Thiên Lương

  13. Sao Thiên Phủ

  14. Sao Thiên Tướng

  15. Sao Vũ Khúc

  16. Sao không phải là sao – Tinh, Diệu

  17. Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

  18. Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

  19. Sao Phá Quân

  20. Sao Tham Lang

  21. Sao Thất Sát

  22. Sao Ân Quang

  23. Sao Bạch Hổ

  24. Sao Bác Sỹ

  25. Sao Bát Tọa

  26. Sao Bệnh

  27. Sao Bệnh Phù

  28. Sao Cô Thần

  29. Sao Dưỡng

  30. Sao Đà La

  31. Sao Đại Hao

  32. Sao Đào Hoa

  33. Sao Đẩu Quân

  34. Sao Đế Vượng

  35. Sao Địa Không

  36. Sao Địa Kiếp

  37. Sao Địa Võng

  38. Sao Điếu Khách

  39. Sao Đường Phù

  40. Sao Giải Thần

  41. Sao Hoa Cái

  42. Sao Hóa Khoa

  43. Sao Hóa Kỵ

  44. Sao Hóa Lộc

  45. Sao Hóa Quyền

  46. Sao Hỏa Tinh

  47. Sao Hồng Loan

  48. Sao Hữu Bật

  49. Sao Hỷ Thần

  50. Sao Kiếp Sát

  51. Sao Kình Dương

  52. Sao Lâm Quan

  53. Sao Linh Tinh

  54. Sao Lộc Tồn

  55. Sao Long Trì

  56. Sao Lực Sỹ

  57. Sao Lưu Hà

  58. Sao Mộ

  59. Sao Mộc Dục

  60. Sao Nguyệt Đức

  61. Sao Long Đức

  62. Sao Phá Toái

  63. Sao Phong Cáo

  64. Sao Phục Binh

  65. Sao Phúc Đức

  66. Sao Thiên Đức

  67. Sao Phượng Các

  68. Sao Quan Phù

  69. Sao Quả Tú

  70. Sao Quốc Ấn

  71. Sao Suy

  72. Sao Tam Thai

  73. Sao Tang Môn

  74. Sao Tả Phù

  75. Sao Tấu Thư

  76. Sao Thai

  77. Sao Thai Phụ

  78. Sao Thanh Long

  79. Sao Thiên Hình

  80. Sao Thiên Hư

  81. Sao Thiên Khôi

  82. Sao Thiên Việt

  83. Sao Thiên Không

  84. Sao Thiên La

  85. Sao Thiên Mã

  86. Sao Thiên Quan

  87. Sao Thiên Phúc

  88. Sao Thiên Diêu

  89. Sao Thiên Sứ

  90. Sao Thiên Thương

  91. Sao Thiên Tài

  92. Sao Thiên Thọ

  93. Sao Thiên Trù

  94. Sao Thiếu Âm

  95. Sao Thiếu Dương

  96. Sao Trường Sinh

  97. Sao Trực Phù

  98. Sao Tử

  99. Sao Tuế Phá

  100. SAO ĐÀO HOA

  101. Sao Dương Sát

  102. Sao Tướng Quân

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

error: Content is protected !!