THÁI ÂM
Thủy
V: Tuất, Hợi, Tý,
Đ: Dậu, Thân, Sửu, Mùi
H: từ Dần đến Ngọ
Phúc tinh. thông minh. Chủ điền tài
1. Vị trí ở các cung:
Đóng ở các cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì rất hợp vị. Đóng ở các cung ban ngày thì cần phải có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài đồng cung mới sáng lại.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, Thái Âm cần phải có Tuần, Triệt án ngữ mới thêm rực rỡ. Bằng không, phải có sao Hóa Kỵ. Tại Mùi, Thái Âm tốt hơn ở Sửu.
Ngoài ra, vốn là sao Âm nên Thái Âm sẽ chính vị ở cung âm, nhất là rất phù hợp với những người tuổi âm, nhất là sinh từ 10 đến 20 âm lịch (thượng huyền).
Thái Âm sẽ phù trợ đắc lực cho những người mạng Thủy, Mộc và Kim.
2. Ý nghĩa bệnh lý:
Xem sao Thái Dương. Riêng phái nữ, Nguyệt hãm còn có nghĩa kinh nguyệt bất thường.
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thái Âm miếu, vượng và đắc địa:
– rất thông minh
– tính nhu thuần, nhân hậu, từ thiện
– nổi bật nhất là năng khiếu văn chương, mỹ thuật
Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa sầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạn, tình từ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ.
b. Nếu Thái Âm hãm địa:
– kém thông minh
– tính ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố
– thích ngao du chơi bời
– ưa chuộng thi văn, du lịch
– không ham danh lợi, an phận thủ thường
– đa sầu, đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông
– không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn)
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa và tùy sự hội chiếu với Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
– dồi dào tiền bạc, điền sản
– có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều
– có danh tiếng, quý hiển
Thái Âm đóng ở cung Tài hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa thì:
– công danh trắc trở, không quý hiển được
– lập nghiệp phương xa, bôn ba
– khoa bảng dở dang
– bất đắc chí
– khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.
Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu thì sẽ được quý hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
6. Ý nghĩa của thái âm và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Thái Âm và Thái Dương: xem mục 8 nói về Thái Dương
– Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
– Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: càng thêm rực rỡ thêm
– Thái Âm sáng gặp Tam Hóa: rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng
– Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa
– Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái): hiển hách.
– Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: rất có nhiều uy quyền
– Thái Âm sáng gặp Đào Hồng: rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
b. Những bộ sao xấu:
– Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu: dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)
– Nguyệt hãm gặp Tam ám (Riêu Đà Kỵ): bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
– Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp, gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ
– Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quý nhưng không bền
– Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.
– Nguyệt,Cơ ở Dần gặp Xương Riêu: dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình.
7. Ý nghĩa của thái âm ở các cung:
CUNG BÀO
– Nhật Nguyệt giáp Thai: có anh chị em song sinh
CUNG PHU THÊ
– Nguyệt Nhật miếu, vượng địa: sớm có gia đình
– Nguyệt Xương Khúc: vợ đẹp, có học (giai nhân)
– Nguyệt Quyền ở Thân: sợ vợ
CUNG TỬ
– Nguyệt Thai Hỏa: có con cầu tự mới nuôi được
– Nhật Nguyệt Thai: có con sinh đôi
CUNG TÀI
– Nguyệt sáng gặp Sinh Vượng: rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú
– Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: giàu có lớn
– Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: đại phú
CUNG TẬT
– Nguyệt hãm gặp sát tinh: gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt
– Nguyệt Trì Sát: hay đau bụng
CUNG DI
– Nhật Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.
CUNG NÔ
– Nhật Nguyệt sáng: tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.
– Nguyệt hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.
CUNG QUAN
– Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi không gặp Tuần Triệt: bất hiển công danh, bất đắc chí
– Nguyệt hãm gặp Tả Hữu: làm mụ có tiếng
CUNG ĐIỀN
– Nguyệt sáng: điền sản rất nhiều
– Nguyệt hãm: ít của, không có của
CUNG PHÚC
– Nguyệt sáng sủa: thọ, hưởng âm đức bên mẹ, vợ, mẹ thọ
CUNG PHỤ
(Xem mục Thái Dương, cung Phụ Mẫu.)
HẠN
– Nguyệt sáng: tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sinh con
– Nguyệt mờ: hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh), bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ/vợ kém.
– Nếu thêm Đà Tuế Hổ: nhất định mất mẹ
– Nguyệt Đà Kỵ: đau mắt nặng, mất của.
– Nguyệt Hỏa Linh: đau yếu, kiện cáo.
– Nguyệt Hình: mắt bị thương tích, phải mổ.
– Nguyệt Cự: đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.
Sao Thái âm – Toàn thư
Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định.
Sao Thái âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là “đắc viên“, tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là “hãm địa“, tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái âm.
Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.
Nếu sao Thái âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.
Sao Thái âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.
Sao Thái âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.
Sao Thái âm – mặt Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất khách.
Tiền tài của sao Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột ngột.
Nếu sao Thiên phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách “Nhật Nguyệt giáp mệnh“, chủ về một đời giầu có.
Nếu sao Thái âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách “Nguyệt lãng thiên môn” (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu sang.
Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách “Minh châu xuất hải” (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.
Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tị, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh” (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.
Sao Thái âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách”Nhật Nguyệt đồng lâm” (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.
Thái dương, Thái âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, là cách “Nhật Nguyệt chiếu bích” (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.
Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, là cách “Nguyệt sinh thương hải” (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là “Thủy trừng quế ngạc” – nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.
Các sao Thien cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương“, có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.
Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách “Thiềm cung triết quế“, chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.
Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên di, là cách “Nhật Nguyệt phản bội” (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.
Sao Thái âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách “Nguyệt Đồng ngộ sát“, chủ về mọi việc đều không thuận lợi.
Sao Thái dương, Thái âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách “Nhật Nguyệt tật ách“, chủ về cơ thể có khuyết tật.
Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách “Thiên lương củng nguyệt” (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.
SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.
Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.
Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.
Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.
Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.
Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.
Suy đoán mệnh lý
Thái âm – 2 |
Thái âm – 1Thiên đồng – 2 |
Thái âm – 1Thái dương + 2 |
Thái âm + 1Thiên cơ + 2 |
Thái âm – 2 |
Thái âm + 3 |
||
Thái âm – 2 |
Thái âm + 3 |
||
Thái âm + 3Thiên cơ + 2 |
Thái âm + 4Thái dương – 1 |
Thái âm + 4Thiên đồng + 3 |
Thái âm + 4 |
Độ sáng của sao Thái âm tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như sau:
– Miếu = + 4
– Vượng = + 3
– Địa = + 2
– Lợi = + 1
– Bình hòa = 0
– Không đắc địa = – 1
– Hãm địa = – 2
Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.
Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.
Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.
Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.
Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)
Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở chỗ tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển ở tha hương.
Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền – khoảng mồng 7 ~ 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn, do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền – khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.
Sao Thái âm chủ về “kho lộc”, vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.
Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:
Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.
Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.
Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội,…
Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:
1- Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.
2- Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.
3- Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.
Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:
1. Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.
2. Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.
3. Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.
4. Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.
5. Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.
Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương – kết thúc của sao Thái âm.
Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.
Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.
Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.
Tại Hợi, sao Thái âm là “Nguyệt lãng thiên môn“, không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là “Nguyệt lãng quỷ môn”, tại Tị thì gọi là “Nguyệt lãng địa môn”, tại Dần thì gọi là “Nguyệt lãng nhân môn”, tại Mão thì gọi là “Nguyệt lãng lôi môn” – là tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).
Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.
Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.
Sao Thái âm – Lục Bân Triệu
Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao “phú”. Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm “mẫu tinh” (sao mẹ), làm “thê tinh” (sao vợ) và làm “nữ tinh” (sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:
Thái âm đến Tý, gọi là “Thiên cơ”. Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.
Thái âm đến Sửu, gọi là “Thiên khố”. Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.
Thái âm đến Dần, gọi là “Thiên muội”. Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.
Thái âm đến Mão, gọi là “Phản bối”. Gặp cát diệu chủ về đại phú.
Thái âm đến Thìn, gọi là “Thiên thường”. Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách “Âm tinh nhập thổ” (Tinh túy của âm khí nhập vào đất)
Thái âm đến Tị, gọi là “Thiên hưu”, còn gọi là “Thất điện”. Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.
Thái âm đến Ngọ, gọi là “Thiên y”, hoặc gọi là “Hàn nguyệt”. Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.
Thái âm đến Mùi, gọi là “Thiên khuê”. Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.
Thái âm đến Thân, gọi là “Thiên hoàng”, chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.
Thái âm đến Dậu, gọi là “Thiên tường”, chủ về phú quý.
Thái âm đến Tuất, gọi là “Thiên trợ”, là cách “Nguyệt chiếu hàn đàm” (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.
Thái âm đến Hợi, gọi là “Nguyệt lãng thiên môn” (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách “Triều thiên” (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.
Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.
Sao Thái âm – Vương Đình Chi
Thái âm miếu ở Hợi, Tý, Sửu. Hãm ở Mão, Tị, Ngọ.
Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm “phú” (giầu có)
Thái âm và Thái dương là cặp “sao đôi” quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.
Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.
Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.
Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.
Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.
Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.
Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là “biến cảnh”, trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không “biến cảnh” chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.
Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.
Sao Thái Âm trong Tử vi Đẩu số là là một trong những sao tốt nhất thuộc Cửu Diệu, gồm: La Hầu, Kế Đô, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hớn, Thổ Tú, Thái Bạch, Thủy Diệu.
Thái Âm tượng trưng cho Mặt Trăng, soi sáng cho đường đi của con người, tượng trưng cho mắt phải, cho người mẹ hiền và cho thời thế. Sao Thái Âm chủ về cuộc sống giàu sang, tài lộc, mang nhiều ý nghĩa tích cực cho những người sở hữu ngôi sao này trong lá số tử vi.
Tổng quan về sao Thái Âm
Nếu sao Thái Dương đại diện cho Mặt Trời thì sao Thái Âm chính là đại diện của Mặt Trăng. Thái Âm – Thái Dương là hai mặt đối lập, là tính nữ và tính nam, Thái Âm tượng trưng cho người mẹ, người đàn bà nói chung và tượng trưng cho thời cuộc. Âm và Dương luôn tồn tại song song với nhau nên khi luận giải lá số tử vi thì bắt buộc phải luận giải thế đứng của bộ sao Nhật Nguyệt này.
Sao Thái Âm hợp nhất với tuổi Âm Nam và ở Mệnh Phụ nữ, ở trạng thái Miếu, Vượng thì Thái Âm khóa khí ra tứ hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ, do đó Thái Âm cũng đề cập đến những vấn đề khó mà lường trước được.
Thái Âm đóng ở bất kỳ cung nào nếu gặp hãm địa thì mệnh tạo tuổi nhỏ gặp nhiều khó khăn, không được cha mẹ chiều chuộng. Nếu Âm – Dương lạc hãm thì sinh lý kém, mắt kém.
Thái Âm có tính âm nên sẽ tốt nhất khi cư tại các cung âm và hợp với người tuổi âm, người sinh vào ban đêm, đặc biệt là người sinh từ ngày 10 đến 20 hàng tháng.
Trong khi Thái Dương là ánh sáng của lý trí, sức mạnh thì Thái Âm lại nhu hòa, uyển chuyển hơn, dễ dàng lùi bước hơn. Chính vì thế, Thái Âm rất sợ gặp tuần triệt. Ngay cả khi Thái Âm miếu vượng, nếu không có Xương, Khúc, Quang, Quý, Tả, Hữu đi cùng mà gặp Tuần, Triệt thì Thái Âm sẽ trở thành tối hãm, gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đời của mệnh tạo.
Sao Thái Âm rất phù hợp với người mệnh Kim, Thủy và Mộc; không tốt với những người mệnh Thổ và Hỏa, không phù hợp với người sinh vào ban ngày.
Sao Thái Âm ở cung Mệnh
Những người có sao Thái Âm tọa thủ tại cung Mệnh thường là người có thân hình cao lớn, mặt tròn da trắng, mắt sáng, ngũ quan đoan chính, hoặc có thể là người có thân hình đẫy đà. Nếu Thái Âm gặp hãm địa thì dáng người sẽ nhỏ hơn, mặt hơi dài, mắt kém tinh anh.
Về tính tính, Sao Thái Âm ở cung Mệnh chủ về người dịu dàng, nhẹ nhàng, thông minh, nhã nhặn, yêu thích văn chương nghệ thuật. Thái Âm hãm địa thì tính tình có phần ngang bướng hơn. Những người có Mệnh Thái Âm thường rất quan tâm đến người khác, thích được yêu chiều và thường là người rất đào hoa.
Những người có sao Thái Âm tọa thủ cung Mệnh nếu sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ, an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng vẻ bề ngoài, có tài thiên bẩm về nghệ thuật. Người sinh vào ngày trăng khuyết thì tính tình nhát gan, thích sạch sẽ, dễ bị đắm chìm vào mộng tưởng, có tư tưởng tự do, phóng khoáng, đôi khi là khó hiểu. Họ là những người ngọt ngào, thân thiện nhưng thiếu chủ kiến, dễ bị chi phối bởi mọi người xung quanh.
Sao Thái Âm ở các cung khác
Cung Phụ Mẫu
Sao Thái Âm ở cung Phụ Mẫu thường không chủ về hình khắc. Nếu Thái Âm miếu thì có thể hóa giải những điều bất lợi, dù có gặp sát tinh cũng chủ chủ về chia ly. Nếu Thái Âm lạc hãm ở Phụ Mẫu thì mệnh tạo bất lợi về mẹ; nếu Thái Âm hội cùng Hóa Tinh, Linh Tinh thì chủ về chia ly, sát tinh nặng thì có thể dẫn đến hình khắc.
Nếu Thái Âm đồng độ Kình Dương thì chủ về duyên phận với mẹ bạc bẽo, Thái Âm đồng độ Đà La thì bất hòa với mẹ. Thái Âm có Thiên Mã, Thiên Hư đồng độ mà không gặp Hỏa Tinh, Linh TInh thì chủ về rời xa cha mẹ, nếu có cả Hỏa Tinh, Linh Tinh thì lúc bé dễ phải ly tán gia đình, nếu gặp thêm các sao lẻ thì có thể là con nuôi.
Nếu sao Thái Âm gặp các sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hình thì chủ về tái giá; nếu gặp Thiên Nguyệt, Thiên Hư, Âm Sát thì chủ về mắc bệnh; nếu có Hóa Kỵ hoặc các sao sát khác thì chủ về mệnh yểu.
Nếu Thái Âm đóng tại Dậu, Tuất, Hợi thì cha mẹ được giàu có, song toàn.
Cung Phúc Đức
Sao Thái Âm ở cung Phúc Đức thông thường chỉ người yêu thích sự yên tĩnh, thích an nhàn. Nếu Thái Âm nhập miếu ở Phúc Đức thì có sự hưởng thụ tinh thần, lạc quan; nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp thì là người vô tâm, chẳng quan tâm đến điều gì; nếu gặp Thiên Hư, Đại Hao, Thiên Nguyệt, Thiên Hình, Thiên Riêu thì có thể biến thành chứng tự kỷ; nếu có Thiên Đồng, Hóa Kỵ đồng độ thì có thể bị thiểu năng trí tuệ hoặc gặp các vấn đề về tâm lý.
Tại cung Phúc Đức nếu sao Thái Âm miếu thì phúc lộc song toàn, có thể thọ trên 75 tuổi, nếu Thái Âm hãm địa thì tinh thần cô quả, bi quan, hướng nội.
Cung Điền Trạch
Sao Thái Âm miếu vượng ở cung Điền thì chủ về người có hoàn cảnh cư trú thanh tĩnh, dễ chịu. Thái Âm ở Điền Trạch có các sao Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn, Hóa Lộc thì chủ về gia nghiệp sung túc, mệnh chủ giàu có, có thể mua sản nghiệp, nông trường, lấy cây cối làm lợi ích.
Thái Âm Hóa Kỵ gặp sát tinh thì đề phòng trong nhà có tang. Nếu Thái Âm, Hỏa Tinh đồng cung, tam phương có Linh Tinh, Kình Dương, Đà La thì đề phòng nhà có hỏa hoạn, gia trạch bất an.
Cung Quan Lộc
Sao Thái Âm ở Quan Lộc nếu miếu vượng thì chủ về phú quý, sự nghiệp bình ổn; gia cát hóa cát thì mệnh tạo dễ thành công, bất luận làm gì thì đều có thể dễ dàng thăng tiến.
Thái Âm ở Quan Lộc gặp Lộc Mã thì phù hợp kinh thương; gặp Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì có thể tham gia chính trị.
Cung Nô Bộc
Sao Thái Âm ở cung Nô Bộc thì chủ về có nhiều bạn bè khác phái. Thái Âm hội họp Không Kiếp, Đại Hao thì vì bạn mà phải hao phá tiền của; gặp Hỏa Tinh thì dễ bị phản bội, vất vả vì bạn bè; gặp Thiên Hình thì bị bạn bè uy hiếp hoặc đàn áp; nếu gặp Không Kiếp thì bạn bè có toan tính ngầm.
Nếu Thái Âm và Thiên Cơ ở Dần Thân mà hội nhiều cát tinh thì thường được giúp đỡ. Nếu Thái Dương, Thái Âm ở Sửu, Mùi hội Văn Xương, Văn Khúc thì bạn bè được việc.
Cung Thiên Di
Sao Thái Âm ở cung Thiên Di thì mệnh tạo có số dễ dàng xuất ngoại, nếu cung Thân tại Thiên Di thì có số định cư ở nước ngoài, làm ăn giao dịch với người nước ngoài . Nếu Thái Âm Miếu Địa thì giàu có, nhiều tài sản, ra ngoài được nhiều người giúp đỡ.
Cung Tật Ách
Nếu sao Thái Âm hãm tọa Tật Ách mà còn gặp sát tinh thì mệnh tạo dễ có nhiều bệnh, đặc biệt là các bệnh về mắt, hoặc bệnh liên quan đến thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.
Nếu Thái Âm hội tụ Trì, Sát thì hay bị đau bụng.
Cung Tài Bạch
Nếu sao Thái Âm sáng gặp Sinh, Vượng thì chủ về giàu có, kiếm tiền dễ dàng, có nhiều nguồn tài sản. Nếu Thái Âm sáng gặp sao Vũ Chiếu thì dễ có được giàu có lớn. Nếu Thái Âm ngụ tại Tuất, Thái Dương ngụ tại Thìn thì là đại phú đại quý.
Cung Tử Tức
Người có sao Thái Âm trong cung Tử Tức thì dễ gặp may mắn, thuận lợi trong đường sinh nở, nuôi dạy con cái. Nếu Thái Âm đắc địa thì nên sinh con gái trước, sinh con trai sau thì các con sẽ đồng đều, sau này có cuộc sống giàu sang.
Nếu Thái Âm gặp Phá Quân và có các phụ tinh hãm địa thì con cái và cha mẹ dễ khắc nhau, con cái sớm rời xa cha mẹ. Nếu Thái Âm hội Thai, Hỏa thì phải có con cầu tự mới nuôi được. Nếu Thái Âm hội Thái Dương, Thai Phụ thì dễ có con sinh đôi.
Cung Phu Thê
Nếu sao Thái Âm, Thái Dương miếu, vượng địa tại cung Phu Thê thì mệnh tạo sớm lập gia đình. Nếu hội tụ Văn Xương, Văn Khúc thì có vợ đẹp, có học. Nếu Thân cư Phu Thê có Thái Âm đi cùng Hóa Quyền thì là người sợ vợ.
Cung Huynh Đệ
Sao Thái Âm thủ cung Huynh Đệ mà có sao Hình thì phần nhiều là có chị em gái, nếu Thái Âm, Thái Dương giáp Thai thì dễ có anh chị em song sinh.
Sao Thái Âm là một cát tinh quan trọng trong lá số tử vi của mỗi người. Sao này thường mang ý nghĩa tích cực nhưng quý vị cũng cần quan tâm đến vị trí, sao đi kèm để luận giải một cách chính xác nhất.
Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi
-
Sao Tử Vi
-
Sao Âm Sát
-
Sao treo sao rung
-
Sao Văn Xương
-
Sao Văn Khúc
-
Sao Cự Môn
-
Sao Liêm Trinh
-
Sao Thái Âm
-
Sao Thái Dương
-
Sao Thiên Cơ
-
Sao Thiên Đồng
-
Sao Thiên Lương
-
Sao Thiên Phủ
-
Sao Thiên Tướng
-
Sao Vũ Khúc
-
Sao không phải là sao – Tinh, Diệu
-
Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?
-
Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?
-
Sao Phá Quân
-
Sao Tham Lang
-
Sao Thất Sát
-
Sao Ân Quang
-
Sao Bạch Hổ
-
Sao Bác Sỹ
-
Sao Bát Tọa
-
Sao Bệnh
-
Sao Bệnh Phù
-
Sao Cô Thần
-
Sao Dưỡng
-
Sao Đà La
-
Sao Đại Hao
-
Sao Đào Hoa
-
Sao Đẩu Quân
-
Sao Đế Vượng
-
Sao Địa Không
-
Sao Địa Kiếp
-
Sao Địa Võng
-
Sao Điếu Khách
-
Sao Đường Phù
-
Sao Giải Thần
-
Sao Hoa Cái
-
Sao Hóa Khoa
-
Sao Hóa Kỵ
-
Sao Hóa Lộc
-
Sao Hóa Quyền
-
Sao Hỏa Tinh
-
Sao Hồng Loan
-
Sao Hữu Bật
-
Sao Hỷ Thần
-
Sao Kiếp Sát
-
Sao Kình Dương
-
Sao Lâm Quan
-
Sao Linh Tinh
-
Sao Lộc Tồn
-
Sao Long Trì
-
Sao Lực Sỹ
-
Sao Lưu Hà
-
Sao Mộ
-
Sao Mộc Dục
-
Sao Nguyệt Đức
-
Sao Long Đức
-
Sao Phá Toái
-
Sao Phong Cáo
-
Sao Phục Binh
-
Sao Phúc Đức
-
Sao Thiên Đức
-
Sao Phượng Các
-
Sao Quan Phù
-
Sao Quả Tú
-
Sao Quốc Ấn
-
Sao Suy
-
Sao Tam Thai
-
Sao Tang Môn
-
Sao Tả Phù
-
Sao Tấu Thư
-
Sao Thai
-
Sao Thai Phụ
-
Sao Thanh Long
-
Sao Thiên Hình
-
Sao Thiên Hư
-
Sao Thiên Khôi
-
Sao Thiên Việt
-
Sao Thiên Không
-
Sao Thiên La
-
Sao Thiên Mã
-
Sao Thiên Quan
-
Sao Thiên Phúc
-
Sao Thiên Diêu
-
Sao Thiên Sứ
-
Sao Thiên Thương
-
Sao Thiên Tài
-
Sao Thiên Thọ
-
Sao Thiên Trù
-
Sao Thiếu Âm
-
Sao Thiếu Dương
-
Sao Trường Sinh
-
Sao Trực Phù
-
Sao Tử
-
Sao Tuế Phá
-
SAO ĐÀO HOA
-
Sao Dương Sát
-
Sao Tướng Quân