SAO ĐẠI HAO

Sao: ĐẠI HAO

Hành: Hỏa

Đ: Dần, Thân, Mão, Dậu

H: Tý, Ngọ

Hại tinh. lơ đễnh, chủ sự hao tán. Mão, Dậu nhị Hao: bất hao.

Hai sao Đại hao và Tiểu hao đều là sao Hỏa. Tượng trưng cho mất mát chia lìa, hao tán cho nên đóng ở cung nào cũng làm giảm cái tốt của cung đó.

1. Ý nghĩa của nhị hao và một số sao khác:

– Đại, Tiểu Hao, Cự, Cơ: rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng

– Nhị Hao, Hỏa, Linh: bị nghiện

– Hao, Tuyệt đồng cung: xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.

– Hao, Tham: đồng cung hay xung chiếu: hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo

– Hao, Kỵ: vất vả, túng thiếu

– Đào, Hồng, Đại Tiểu Hao: tốn tiền nhân tình

2. Ý nghĩa của nhị hao ở các cung:

Trừ phi đắc địa, bản chất của Nhị Hao là hao tán cho nên đóng ở cung nào cũng làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Song Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Nhị Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.

MỆNH

– có Đại hao: ly hương, lao đao, sánh kiệt.

– Đại hao Mão, Dậu, tuổi Dần: thân thế lông bông làm nên phú quí.

– Hao, Tham: có của mà kín đáo.

TÀI

– có Đại hao: tán tài, nghèo.

– có Đại hao, Quan phù hay Quan Phủ bị trộm cắp hao tán, thêm có Sát, Phá, Tham, Hình: bị cướp.

PHÚC

– có Hao, Kiếp: cô đơn, bần hàn; nếu mệnh có quý tinh thì làm nên mà không bền.

QUAN

– có Hao, Quyền: người dưới khinh ghét, công danh kém hèn.

ĐIỀN

– có Nhị Hao, Không, Kiếp: vô điền sản.

HẠN

– gặp Đại hao hãm thì nguy. Vượng thì hoạnh phát.

– Đại hạn có Hao, Không, Kiếp và Suy, Phù Toái Tử, Kỵ (Hãm).

– Tiểu hạn có Hình, Phú, Quan phủ, Bệnh cùng hợp với Mộ, Hổ, Phục chết vì hình phạt tù tội, hỏa bốc phát ra ngoài.

– Đại hao ở Mệnh gặp Tử, Cơ: chết đói.

– Hao, Thương: bị nạn đói nguy.

– Hao ngộ Lộc, Hao ngộ Vũ, Hao ngộ Phủ, hao tài, trái lại Lộc,

– Vũ, Phủ ngộ Hao: hao nhiều,

– Hao ngộ Hình hay Kiếp, Sát: hao tán, ốm đau.

– Hao, Tuyệt: đại phá sản. Hao Phá: tán tài,

– Hao Tham ai oán vì tiền tài, thất vọng vì tình duyên.

Ý nghĩa sao Đại Hao tọa Mệnh

Sao Đại Hao là một trong những sao bại tinh trong tử vi, chủ về sự hao tán, phá phách, tiêu xài không tiếc. Nếu sao này tọa thủ tại cung Mệnh, sẽ ảnh hưởng đến nhiều mặt của cuộc đời đương số.

Về tướng mạo, người có sao Đại Hao trong cung Mệnh thường có thân hình thấp bé, nhỏ con. Mặt mày của người có bại tinh này đóng mệnh thì vàng vọt, hay đau ốm vặt. Đây là do ngôi sao bại tinh này ám chỉ các vấn đề về hệ tiêu hóa. Ngoài ra, nếu gặp thêm các sao khác như Tả Hữu, Tiểu Hao, Thiên Tướng,… thì chủ nhân lá số còn có thể bị vai thấp vai cao, mặt choắt, bé.

Về tính tình, người có sao Đại Hao trong cung Mệnh có tính cách bộp chộp, nhanh nhảu đoảng. Ngôi sao bại tinh này còn chủ về tính cả thèm chóng chán, hay thay đổi quyết định. Có một vài trường hợp lại hay sa ngã vào các tệ nạn hội như hút chích, rượu chè, bài bạc,… nên mới dẫn đến vung tiền không tiếc tay, thiếu trước hụt sau.

Đây cũng thuộc tuýp người thích ngao du sơn thủy. Nghĩa là nếu muốn được thành công thì nên xa quê lập nghiệp. Nếu ngôi sao bại tinh này tọa thủ tại đắc địa Mão, Dậu thì chủ sự có tố chất thông minh nhưng lại khá ham chơi, lười học.

Ý nghĩa của sao Đại Hao khi tọa thủ ở các cung khác

Sao Đại Hao ở mỗi vị trí sẽ có những ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau đối với cung mà nó toạ thủ. Cụ thể:

Cung Phụ Mẫu

Khi sao Đại Hao xuất hiện trong cung Phụ Mẫu của lá số tử vi, nó mang lại nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống của cha mẹ người đó. Nếu ngôi sao bại tinh này hãm địa, tức là không phù hợp với cung Phụ Mẫu, thì cha mẹ sẽ gặp nhiều khó khăn, vất vả, không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp. Đồng tiền của họ cũng rất thất thường, kiếm được ít mà lúc mất thì mất cả cục to.

Ngoài ra, cha mẹ cũng khó tính, nghiêm khắc, ép buộc con cái phải nghe theo. Nếu sao Đại Hao đi cùng các sao xấu như Hình, Việt thì càng làm tăng sự căng thẳng trong gia đình.

Cung Phúc Đức

Sao Đại Hao xuất hiện trong cung Phúc Đức mang lại nhiều ảnh hưởng đến phúc phần, may mắn tổ tiên của người đó. Nếu hãm địa, thì người này sẽ gặp nhiều khó khăn, giảm phúc phần, không được thừa hưởng phước đức tổ tiên. Trong dòng họ của họ có nhiều người nghèo túng, bần hàn, phải tha hương lập nghiệp, hao hớt mỗi người một nơi, tìm về thì chẳng còn ai.

Nếu sao Đại Hao gặp các sao xấu như Kiếp trong cung Phúc Đức hay Tài Bạch thì người đó sẽ cô độc, nghèo hèn, kiếm tiền bằng hành động không chính nghĩa, gây hao tổn phước đức.

Ngược lại, nếu ngôi sao bại tinh này đắc địa thì người đó sẽ được may mắn, giàu có, được thừa hưởng phước đức tổ tiên. Người khôn ngoan biết dùng tiền để làm điều thiện, vinh danh bản thân và gia tộc bằng cách tích phúc đức. Xung quanh mồ mả tổ tiên của họ có mạch nước lớn hoặc dòng suối, sông chạy qua.

Cung Điền Trạch

Khi sao Đại Hao cư trong cung Điền Trạch, hãm cư Điền làm tán nhiều tụ ít, gây ra những rắc rối về tiền bạc, nhà cửa. Người có cách cục này thường hay phải bán điền sản, hoặc phải chi tiêu nhiều hơn thu nhập. Nếu gặp thêm sao Không, Kiếp thì càng khó khăn hơn. Người này cũng hay thay đổi chỗ ở, nơi làm việc, không ổn định. Họ cũng dễ tính toán sai lầm, không biết giá trị thực của những gì mình có.

Tuy nhiên, sao Đại Hao cũng có thể mang lại lợi ích nếu gặp chính tinh sáng sủa. Người này sẽ có địa vị cao, kinh doanh bất động sản, sản xuất hàng hóa số lượng lớn. Họ có thể mua bán điền sản nhanh chóng, kiếm được lãi lớn, cũng dễ mở xưởng, nhà máy, tạo ra nguồn hàng liên tục. Ngôi sao bại tinh này ở Điền còn tượng trưng cho sự có dòng nước chảy qua gần nhà, mang lại sự sinh khí, tươi mới.

Cung Quan Lộc

Trong cung Quan Lộc, Đại Hao ảnh hưởng đến công danh, sự nghiệp và tiền bạc của người này. Họ thường có tính cách lưu động, không bền chí, hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Hoặc là người có nghề nghiệp hay công việc có tính lưu động, xuất nhập khẩu, giao thông, đầu tư, hướng dẫn viên du lịch,…vì là Đại Hao nên công việc bao giờ cũng có quy mô lớn, khối lượng lớn.

Tuy nhiên, sao Đại Hao cũng có thể hãm địa cản trở công danh, sự nghiệp của người này. Vì họ chí hướng không bền, hoặc gặp hoàn cảnh mà hay phải thay đổi, khó có cơ hội nhất tâm với một công việc. Người này dễ bị hao hụt tiền tài, phải vay nợ hoặc gặp rủi ro khi đầu tư. Nếu ngôi sao bại tinh này đi cùng các sao như Cự Môn, Vũ Khúc, Hóa Quyền,…thì có được một nghiệp lớn bên ngoài.

Cung Nô Bộc

Nếu sao Đại Hao đóng tại cung Nô Bộc thì gặp khó khăn trong việc thuê mướn người làm. Có thuê được thì cũng gặp phải người không tử tế, trộm cắp, làm hao tổn của cải của chủ nhân lá số. Ra ngoài, bạn bè cũng không đoàng hoàng, dễ ăn chặn tiền của chủ mệnh.

Bạn bè, đồng nghiệp thì đông, nhưng dễ hao hụt, chơi đông nhưng không mấy ai thật lòng mà có thể gắn bó lâu dài được. Nếu hội chiếu hay gặp Quan Phù, Quan Phủ thì dễ bị kiện cáo, phải tranh tụng làm hao tán tài sản. Gặp thêm bộ Sát Phá Tham thì chủ về bị cướp.

Cung Thiên Di

Sao Đại Hao nằm ở cung Thiên Di biểu thị cho việc ra ngoài hay gặp chuyện phải tốn tiền, tổn hao nhiều. Người có sao này thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần, khó bền lâu được ở một nơi. Đây là một điểm yếu của người sở hữu cách này, khiến họ khó có sự ổn định và an toàn trong cuộc sống.

Tuy nhiên, ngôi sao bại tinh này cũng có những mặt tích cực. Người có sao này thường thông minh, ham học hỏi, muốn trông xa biết rộng. Họ cũng có tính hào phóng, biết dùng tiền làm phúc cho bản thân và người khác. Nếu đắc địa, họ sẽ có nhiều may mắn về tiền tài, kiếm được nhiều và tiêu xài rộng rãi.

Cung Tật Ách

Sao Đại Hao là một trong những sao có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con người. Theo quan niệm từ vi, ngôi sao bại tinh này có thể làm hao trừ dược tật bệnh, giúp người ta khỏe mạnh và tránh được những tai ương. Tuy nhiên, sao Đại Hao cũng có thể gây ra những hậu quả xấu nếu hãm địa trong cung Tật Ách.

Cung Tật Ách là cung biểu thị cho bệnh tật, khổ đau và phiền não. Khi ngôi sao bại tinh này vào cung này, nó sẽ tích tụ, ứ đọng nguồn tai họa bệnh tật lớn vào người. Người ta có thể có những lúc rất yên ả, nhưng cũng có thể bị dồn dập bởi những bệnh tật nặng nề, không kịp chống đỡ.

Ngoài ra, nếu sao Đại Hao hội thêm các sao xấu khác như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ… thì sẽ dễ bị đam mê một thứ gì đó mà sinh ra bệnh tật. Những bệnh này thường liên quan tới bộ phận tiêu hóa, đường ruột. Nếu gặp Phá Quân, Song Hao, Thất Sát, Mộc Dục , Hóa Kỵ… thì dễ bị ung nhọt, ung thư phải mổ xẻ. Vì vậy, ngôi sao bại tinh này trong cung Tật Ách là một yếu tố không tốt cho sức khỏe và cuộc sống của con người.

Cung Tài Bạch

Khi sao Đại Hao ở cung Tài Bạch, có nghĩa là đồng tiền tán tụ, không ổn định. Khi vào thì nhỏ giọt, khi ra thì thành dòng, khó tích trữ được. Người có ngôi sao bại tinh này ở cung Tài thường ăn tiêu xài phung phí, thích tiêu pha tiền to, đầu tư lớn. Nếu gặp thêm các sao hung sát như Phá Quân, Hóa Kỵ hay Tuyệt thì dễ bị phá sản. Nếu gặp các sao Đào Hồng thì dễ tốn tiền cho tình nhân hay làm đẹp.

Tuy nhiên, nếu sao Đại Hao đắc địa, tức là ở các cung Dần, Thân, Mão, Dậu, thì lại mang lại ý nghĩa tốt. Người có ngôi sao bại tinh này đắc địa ở cung Tài sẽ có tiền tài bùng phát dữ dội, lên như diều gặp gió. Họ biết dùng tiền một cách thông minh và hiệu quả, kiếm ra đồng nào lại đem đi đầu tư, lãi mẹ đẻ lãi con.

Cung Tử Tức

Khi Đại Hao ở cung Tử Tức, mang lại nhiều khó khăn và đau khổ cho người sở hữu. Người này thường sinh nhiều nhưng nuôi ít, con cái không được ở gần cha mẹ, hay bị hư thai, mất sớm hoặc làm hao tán của tiền của cha mẹ.

Đặc biệt là khi sao Đại Hao đi cùng sao Tiểu Hao, tính chất hao tán càng mạnh mẽ hơn. Ngôi sao bại tinh này không ưa khi hãm địa vì làm hao tán, giảm số lượng con cái. Chủ nhân lá số cần phải cẩn trọng khi gặp các sao hung sát để tránh những tai ương xảy ra.

Cung Phu Thê

Sao Đại Hao không ưa cung Phu Thê, nếu hội thêm sát bại tinh thì sẽ làm giảm đi nhân duyên vợ chồng. Khi kết hôn, cũng không được ở gần quê hương. Đại Hao hãm địa thì người hôn phối hoang tàn, phá của, điều này dẫn đến sự chia ly.

Nếu Đại Hao đắc địa trong cung Phu Thê lại có thêm Đào Hồng thủ mệnh thì dễ là người có nhiều vợ, ở với nhiều bà cùng một lúc. Khi Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu hội họp thì người hôn phối phong lưu thái trượng, tài tử, phá tán.

Cung Huynh Đệ

Người có sao Đại Hao ở cung Huynh Đệ có thể không có nhiều anh chị em ruột, hoặc có anh chị em nhưng không gần gũi, không thân thiết. Nếu hãm địa, thì chủ dễ gặp tai ương, bệnh tật, tử vong trong anh chị em, làm cho số lượng anh chị em càng ít đi.

Sao Đại Hao là một sao sát tinh, khi đi cùng với các sao khác cũng mang tính sát bại như Hình, Không, Kiếp, Họa, … thì là người dễ bị rước họa vào thân, gặp nhiều tai nạn, chấn thương, mất máu, mất sức. Người này cũng dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xấu từ anh chị em như tranh chấp, ganh ghét, đố kỵ… Những điều như thế làm cho người có sao này khó có được sự bình an, khỏe mạnh và tuổi thọ cao.

Người có ngôi sao bại tinh này ở cung Huynh Đệ không có sự đoàn kết, gắn bó trong anh chị em. Mỗi người có một ý định riêng, một con đường riêng, không quan tâm đến nhau. Người này cũng dễ phải xa cách với anh chị em vì các lý do như công việc, hôn nhân, di cư

Sao Đại Hao cũng mang tính phiêu bồng, lãng tử. Người có sao này dễ bị cuốn vào những cuộc vui chơi không lành mạnh, những thú vui tiêu xài lãng phí. Họ cũng dễ bị nghiện các chất kích thích như rượu, thuốc lá, ma túy…

Sao Đại Hao là một trong những sao xấu trong tử vi, ảnh hưởng đến sự nghiệp, tài lộc, sức khỏe và tình duyên của người mệnh. Trong bài viết vừa rồi, chúng tôi đã giải thích chi tiết về ngôi sao bại tinh này trong lá số tử vi.

Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi

  1. Sao Tử Vi

  2. Sao Âm Sát

  3. Sao treo sao rung

  4. Sao Văn Xương

  5. Sao Văn Khúc

  6. Sao Cự Môn

  7. Sao Liêm Trinh

  8. Sao Thái Âm

  9. Sao Thái Dương

  10. Sao Thiên Cơ

  11. Sao Thiên Đồng

  12. Sao Thiên Lương

  13. Sao Thiên Phủ

  14. Sao Thiên Tướng

  15. Sao Vũ Khúc

  16. Sao không phải là sao – Tinh, Diệu

  17. Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

  18. Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

  19. Sao Phá Quân

  20. Sao Tham Lang

  21. Sao Thất Sát

  22. Sao Ân Quang

  23. Sao Bạch Hổ

  24. Sao Bác Sỹ

  25. Sao Bát Tọa

  26. Sao Bệnh

  27. Sao Bệnh Phù

  28. Sao Cô Thần

  29. Sao Dưỡng

  30. Sao Đà La

  31. Sao Đại Hao

  32. Sao Đào Hoa

  33. Sao Đẩu Quân

  34. Sao Đế Vượng

  35. Sao Địa Không

  36. Sao Địa Kiếp

  37. Sao Địa Võng

  38. Sao Điếu Khách

  39. Sao Đường Phù

  40. Sao Giải Thần

  41. Sao Hoa Cái

  42. Sao Hóa Khoa

  43. Sao Hóa Kỵ

  44. Sao Hóa Lộc

  45. Sao Hóa Quyền

  46. Sao Hỏa Tinh

  47. Sao Hồng Loan

  48. Sao Hữu Bật

  49. Sao Hỷ Thần

  50. Sao Kiếp Sát

  51. Sao Kình Dương

  52. Sao Lâm Quan

  53. Sao Linh Tinh

  54. Sao Lộc Tồn

  55. Sao Long Trì

  56. Sao Lực Sỹ

  57. Sao Lưu Hà

  58. Sao Mộ

  59. Sao Mộc Dục

  60. Sao Nguyệt Đức

  61. Sao Long Đức

  62. Sao Phá Toái

  63. Sao Phong Cáo

  64. Sao Phục Binh

  65. Sao Phúc Đức

  66. Sao Thiên Đức

  67. Sao Phượng Các

  68. Sao Quan Phù

  69. Sao Quả Tú

  70. Sao Quốc Ấn

  71. Sao Suy

  72. Sao Tam Thai

  73. Sao Tang Môn

  74. Sao Tả Phù

  75. Sao Tấu Thư

  76. Sao Thai

  77. Sao Thai Phụ

  78. Sao Thanh Long

  79. Sao Thiên Hình

  80. Sao Thiên Hư

  81. Sao Thiên Khôi

  82. Sao Thiên Việt

  83. Sao Thiên Không

  84. Sao Thiên La

  85. Sao Thiên Mã

  86. Sao Thiên Quan

  87. Sao Thiên Phúc

  88. Sao Thiên Diêu

  89. Sao Thiên Sứ

  90. Sao Thiên Thương

  91. Sao Thiên Tài

  92. Sao Thiên Thọ

  93. Sao Thiên Trù

  94. Sao Thiếu Âm

  95. Sao Thiếu Dương

  96. Sao Trường Sinh

  97. Sao Trực Phù

  98. Sao Tử

  99. Sao Tuế Phá

  100. SAO ĐÀO HOA

  101. Sao Dương Sát

  102. Sao Tướng Quân

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

error: Content is protected !!