Sao Tham lang
Sao Tham lang trong thuyết ngũ hành thuộc dương mộc. Ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, lại thuộc thủy, hóa làm đào hoa, là tinh diệu giải trừ tai nạn ở trên trời. Ở người thì chủ về hiếu động, lanh lẹ láu lỉnh, thơ riệu hút sách cờ bạc đủ trò, lại còn thích thuật tu luyện thần tiên.
Gặp cát diệu chủ về phú quý vinh hoa, tay nắm đại quyền quân chính, lừng danh thiên hạ. Gặp ác sát thì chủ về mê hoa luyến riệu, ưa thích uống riệu ham mê cờ bạc.
Gặp Hỏa tinh, Linh tinh, là cách Hỏa Tham, Linh Tham, chủ về tiền nhiều lộc cao. Nhưng lấy trường hợp ở Thìn và Tuất là thượng cách, ở Sửu và Mùi là thứ cách, còn các cung khác thì kế đó nữa.
Tham lang đồng độ với Kình dương, Đà la ở Hợi, Tý gọi là”Phiếm thủy đào hoa”, tự nổi tiếng phong lưu, vì sắc mà thân bại danh liệt.
Ở Thìn hay Tuất, đối diện có Vũ khúc xung chiếu, có cát diệu thì sau 30 tuổi có thể phát. Ở cung vị khác, Tham lang có Vũ khúc hội chiếu, trước nghèo sau giầu. Có sát tinh thì lúc nhỏ nhiều tai nạn, thọ mệnh không dài.
Tham lang ở cung Dần, gặp Kình dương, Thiên hình, có tai họa lao ngục, đồng độ với Đà la ở cung Dần, gọi là”Phong lưu thái trượng”, chủ về túng dục tham sắc, hoặc vì sắc mà mang họa.
Tham lang ở cung mệnh, chủ về người sắc mặt xanh trắng, hoặc hơi kèm sắc vàng, mặt trái xoan hoặc nhiều xương. Nhập miếu thì thân người béo mập cao to. Lạc hãm thì thân hình nhỏ mà giọng nói cao.
Tính tình bất thường, nhưng đại lượng, hay thi ân giúp người. Khi có lỗi lầm, người ta thường giận thấu xương, nhưng về sau lại được người lượng thứ, tha thứ bỏ qua. Tác phong làm việc có tính gấp gáp, ưa thật khéo léo trải chuốt. Ưa nhiều đam mê, cờ bạc tửu sắc đều ham, không từ thứ gì.
Tham lang ở cung Mệnh, Thất sát ở cung Thân, gặp sát diệu thì có tác phong dâm bôn, trộm hoa bẻ liễu. Tham lang ở cung Mệnh, Phá quân ở cung Thân, gặp sát diệu, nam mệnh thì đam mê cờ bạc riệu chè, trọng sắc như mạng sống; nữ mệnh cũng chủ về dâm đãng, không yên gia thất, nhiều đam mê thích giao du.
Hội chiếu với các tinh diệu Văn xương, Văn khúc, Thiên hư, Âm sát, chủ về người không biết việc, làm việc chẳng ra sao, không thực tế, chỉ biết giỏi lừa dối, xảo trá.
Tham lang đồng độ với Tử vi, gọi là”Đào hoa phạm Đế tọa”, chủ về rất dâm đãng.
Bất luận là nam hay nữ, phàm Tham lang thủ mệnh, có sao Không, Thiên hình, thì trái lại, chủ về thanh bạch đoan chính.
Tham lang thủ mệnh, tam phương tứ chính không có sát tinh, mà có cát diệu hội chiếu, đều chủ về là người trong giới quân nhân, cảnh sát hoặc chính giới.
Tham lang ở Dần địa, có cát tinh hội chiếu, chủ về người thông minh, còn trẻ đã nổi tiếng, có điều, tuy sáng lập được sự nghiệp, nhưng tai họa lao ngục và tai họa về sự nghiệp đều tới. Tham lang tọa mệnh, đến Thân địa, mộc gặp kim khắc chế, có thể lưu lại tiếng thơm trăm đời, nhưng cũng có thể để lại tiếng xấu vạn năm, vì sẽ có một số người chỉ trích phản đối, nhưng lại được một số người khác tôn kính sùng bái.
Sự nghiệp một đời là do gian khổ phấn đấu mà được, nếu chỉ lo hưởng thụ thì sự nghiệp sẽ mất đi trong sự khoái lạc. Không có sát tinh ác diệu hội chiếu, thì từ tay trắng làm nên đại nghiệp. Gặp sát tinh thì tai họa lao ngục, cuộc đời lẩn đông trốn tây, nếm đủ mùi chua đắng cay.
Tham lang ở cung Ngọ, là mộc hỏa sáng thông nhau, giỏi kế mưu, hùng tài thao lược. Nếu tam phương tứ chính không có sát tinh ác diệu, thì sự nghiệp cực lớn, tay cầm đại quyền tài chính, phân định tình thế kinh tế trái phải. Nếu có sát diệu, thì nên tìm cách phát triển trong giới thương nghiệp.
Tham lang ở Tị, thì gặp sao Liêm trinh đồng độ, chủ về hoạt động sôi nổi, trong cuộc đời gặp tai nạn rất nhiều, có điều, đều có thể thoát nguy mà yên. Ở tam phương tứ chính không sát diệu ác tinh hội chiếu, tất uy chấn biến cương, làm tướng lĩnh tay nắm trăm vạn hùng binh. Nếu có sát tinh ác diệu hội chiếu, thì chỉ nên hoạt động trong giới thương mại, song, những người giao du qua lại phần nhiều cũng trong giới quân nhân, cảnh sát hay chính giới. Có điều cuộc đời nhiều sóng gió. Phàm Tham lang tọa mệnh ở Tị, thì sao Thiên phủ đến cung Thê, có sao Vũ khúc vây chiếu, chủ về có vợ rồi lại lấy thêm vợ, vợ thứ hai tất sẽ thông minh đa tài, có thể giúp được chồng, giỏi chăm lo gia đình.
Phàm Tham lang tọa cung Mệnh, thì rất khác với các sao Cự môn, Thái dương nhập cung mệnh. Cự Nhật thủ mệnh, tuy không lỗi lầm cũng thường dễ bị người chỉ trích (Thiên lương thủ mệnh gặp Lộc tồn cũng vậy). Còn lại Tham lang tọa thủ mệnh, dù có lỗi lầm, rốt cuộc người ta cũng tha thứ bỏ qua, hơn nữa còn có tác phong đặc biệt, tức là có thể ở cùng với người oán thù mình, lâu dần có thể hóa giải mối oán thù này.
Nữ mệnh có Tham lang đến cung mệnh (cũng giống như nam mệnh, đều thuộc về cách”Hỏa kỳ lân“), chủ về hoặc là mê riệu, mê cờ bạc, mê hút sách, hoặc là hay thay đổi thị hiếu, hơn nữa còn có thị hiếu về tín ngưỡng tôn giáo. Nhập miếu thì đều phú quý, có các sao Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Thiên phúc, Thiên quan, Thiên quý, hội chiếu thì chủ về quý. Có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hỏa tinh, Linh tinh vây chiếu thì chủ về phú. Phàm Tham lang thủ mệnh nữ, thường là người có chí trượng phu, tính tình cương nghị, trọng hình thức, vượng chồng ích con. Nhưng nếu lạc hãm thì nên làm vợ thất, vợ lẻ, nếu không sẽ tự hình khắc phá tài.
Lưu niên Đại hạn có sao Tham lang đến, không có sát diệu, thì chủ về hay bỏ cũ thay mới, thích thơ riệu thù tạc, tính tình vui vẻ, tài năng tiến triển muốn tự tác sự nghiệp mới, thêm nhân khẩu. Có tam hóa Lộc Quyền Khoa thì thăng quan tấn tước. Gặp Hỏa Linh thì được tiền của bất ngờ. Nếu hội chiếu sát tinh, ác diệu lạc hãm, và Hóa Kị, thì chủ về vì giao tế thù tạc mà sinh tai họa thị phi, hoặc vì đầu cơ, cờ bạc, mà khuynh gia bại sản. Gặp Hàm trì, Thiên diêu chủ về vì sắc mà sinh tai họa. Mừng nhất là thấy hỷ sự, hoặc mang thai sinh đẻ, nhờ đó mà tai họa biến thành cát tường.
Phàm, người sinh năm Thân Tý Thìn có Tham lang thủ mệnh cư Tý; người sinh năm Dần Ngọ Tuất có Tham lang thủ mệnh cư Ngọ; người sinh năm Tị Dậu Sửu có Tham lang thủ mệnh cư Dậu; người sinh năm Hợi Mão Mùi có Tham lang thủ mệnh cư Mão, thảy đều chủ về người có tính tình tham lặt vặt, phẩm hạnh bất chính, nhiều đam mê mù quáng có thể xảy ra hành vi trộm cắp mặc dù tiền vẫn dư giả không thiếu. Hơn nữa, thường có đầu óc không trong sáng, không hiểu thị phi, điên đảo trắng đen, ân oán không minh bạch. Nếu có nhiều cát diệu hội tụ, thì những tình huống kể trên giảm thiểu đi nhiều.
Mộc
V: Sửu, Mùi.
Đ: Thìn, Tuất, Dần, Thân
H: Tị, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu
Hung tinh. Gian tham
1. Ý nghĩa bệnh lý:
– Tham ở Dần Thân: bệnh ở chân
– Tham Đà ở Dần Thân: ăn uống sinh bệnh khó chữa
– Tham ở Tý Ngọ: chơi bời mắc bệnh
– Tham Kỵ đồng cung: bị thủy tai, chết đuối
– Tham Riêu: bệnh phong tình, bị thủy tai
2. Ý nghĩa tính tình:
Nói chung, hai ý nghĩa nổi bật nhất là lòng tham dục và số đào hoa.
a. Nếu Tham Lang đắc địa:
– khá thông minh
– trung hậu
– hiếu thắng, tự đắc
– ưa hoạt động
– có óc kinh doanh, có tài tổ chức
– lòng tham dục vô bờ bến, hay mưu tính những chuyện to lớn
– nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng chán nản, bỏ dở. Tính bất nhất.
– thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời cho thỏa chí. Tham Lang vốn là sao đào hoa và sao dâm dục nên nếu kèm thêm Riêu, Mộc, Cái, Đào, Hồng thì đó là hạng play boy/girl rất hỗn tạp.
b. Nếu Tham Lang hãm địa:
– gian hiểm, dối trá, ích kỷ, hiểm độc
– tham lam, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông
– không quả quyết, không bền chí, yếm thế (Mão Dậu)
– hay chơi bời, se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm dật hay lăng loàn, đối với cả nam lẫn nữ.
– đa nghi, gian quyệt, tham lam
– bất đắc chí, bất mãn
Riêng đối với phái nữ, người có Tham Lang hãm địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng mà còn đa mang, ngoại tình. Đi kèm với Liêm, Đào, Hồn, Mộc, Cái, Riêu, Kỵ thì rất có thể là gái giang hồ hoặc ít nhất tính nết hết sức dâm đãng, bạc tình.
Ngoài ra, vì đặc tính tham dục của Tham Lang nên người nào có sao này thủ mệnh thường là kẻ gian, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc, quyền hành.
3. Ý nghĩa tài lộc:
a. Nếu Tham Lang đắc địa trở lên thì giàu sang.
Vì Tham Lang là sao Bắc đẩu nên càng già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng.
Nếu có thêm cát tinh thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán mà giàu có.
b. Nếu Tham Lang hãm địa:
Có óc kinh doanh, thường chuyên về kỹ nghệ, thương mại, thủ công nhưng tài lộc, công danh chật vật.
Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung thì thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.
4. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa
Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác và sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.
Đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm, nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.
Riêng Tham Lang ở Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử.
5. Ý nghĩa của tham lang và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Tham Hỏa đồng cung miếu địa hay Tham Linh đồng cung miếu địa: phú quý tột bực, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu, Kỷ.
– Tham Sinh ở Dần Thân: sống rất lâu.
– Tham Vũ đồng cung ở Tứ Mộ: phát phúc và giàu sang từ 30 tuổi trở đi nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quý hiển
– Nhưng nếu cung Thân ở Tứ Mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quý hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
– Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.
b. Những bộ sao xấu:
– Tham Vũ đồng cung gặp Phá Quân: lụy thânvì sa đọa tửu, sắc
– Tham Liêm đồng cung ở Tỵ, Hợi: con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
– Tham Liêm ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
– Tham Liêm Tuyệt Linh đồng cung: suốt đời cùng khổ hoặc chết non.
– Tham Liêm Kình Kiếp Không Hư, Mã: như trên
– Tham gặp sát tinh (thiếu cát tinh): hạ cách (đồ tể, hàng thịt, trộm cắp, gian lận vô dụng); đàn bà thì dâm dật, đĩ thõa, suốt đời nghèo khổ (ăn mày).
– Tham Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
– Tham Sát: trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
– Tham Sát Tang Hổ ở Dần, Ngọ: bị sét đánh, thú cắn
– Tham, Không,Kiếp ở Mão Dậu: đi tu phá giới
– Tham, Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).
c. Vài biệt cách:
– ham, Vượng, Quyền ở Hợi Tý: rất giàu sang, nhất là đối với hai tuổi Giáp, Kỷ
– Tham Kỵ ở Tứ Mộ: buôn bán đa đoan, xuôi ngược nhưng rất giàu
6. Ý nghĩa của Tham Lang ở các cung:
CUNG MỆNH
– Có Tham ở Tứ Tuyệt (Tý, Ngọ, Mão, Dậu): tất cả đều là hạng gian xảo
Tuổi |
Cung an mệnh |
Thân, Tý, Thìn |
Tý |
Dần, Ngọ, Tuất |
Ngọ |
Hợi, Mão, Mùi |
Mão |
Tỵ, Dậu, Sửu |
Dậu |
– Tham độc cư: đời sống chỉ có hư danh mà không sự thật.
– Tham ngộ Tràng sinh: giàu thọ.
– Tham ngộ nhị Hao đắc địa: danh tiếng phong lưu, nhị Hao hãm: bần tiện.
– Tham ngộ Lộc: trọc phú.
– Tham cư Thân, Mệnh hãm địa: đạo tặc, dâm bôn; ngộ Tuần, Triệt: tốt thuận hòa.
– Tham cư Dần: thọ.
– Tham Vũ thủ chiếu: tiền bần hậu phú.
– Tham ngộ Hỏa hay Linh, miếu địa Thìn, Tuất, Sửu, Mùi triều chiếu: anh hùng.
– Tham cư tị: hình ngục nan đào, các cung khác: bần cùng.
– Tham, Vũ, Liêm, Sát: du côn, cướp đường, đàn bà khắc hại chồng con.
– Tham cư Tí Mệnh: nói như sẻ cửa sẻ nhà;
– Tham, Kiếp: gian nan vất vả.
– Tham ngộ Xương, Khúc, Kỵ: bạch tạng.
– Tham đắc địa ngộ Kỵ: buôn bán ngược xuôi, ngộ Lộc, Lương: giàu sang.
– Tham Linh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: văn vũ toàn tài.
– Tham, Liêm, Không, Kiếp dần thân cư mệnh, hoặc Thiên di: ăn mày.
– Tham, Sát dần thân nữ Mệnh: gái bạc tình.
– Tham, Kỵ có Tướng quân ngộ Triệt ở Thiên di: chết đâm.
– Tham, Đà: tửu sắc.
CUNG PHU THÊ
Thông thường, vợ là trưởng nữ, tính hay ghen.
– Nếu ở Thìn Tuất, vợ/chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
– Tham, Lương, Tí, Ngọ, Mùi: lấy trưởng nữ người ta, song bất cứ ở cung nào nếu lấy sớm cũng khắc.
– Nếu ở Dần Thân, vợ hay chồng ghen tuông, dâm đãng và bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ rã.
– Đồng cung với Tử Vi thì tốt nếu muộn gia đạo.
– Đi với Liêm thì gia đạo hình khắc, dễ lấy, dễ bỏ, chồng nghèo hay có lần phải bị hình tù.
– Đồng cung với Vũ Khúc thì muộn gia đạo hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng tháo vát nhưng có thể hình khắc nếu sớm hôn nhân.
CUNG TÀI
– Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Cùng với Vũ Khúc thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi.
– Tham Đồng: tay trắng làm nên
– Đồng cung với Tử Vi t hì tầm thường.
– Đồng cung với Liêm hoặc Tham ở Tý Ngọ thì túng thiếu. Riêng với Liêm thì âu lo về sinh kế, phải bị tai họa vì tiền bạc (tù, kiện tụng).
CUNG DI
– Chỉ tốt ở Thìn Tuất: sinh kế dễ dàng nhờ gặp quý nhân. Nếu không, với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân.
– Tại Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay.
– Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.
CUNG QUAN
– Tại Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường.
– Tại Tý Ngọ thì tham nhũng, nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.
– Đồng cung với Liêm thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Với Tử Vi thì bình thường.
– Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.
CUNG PHÚC
– Tại Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha phương lập nghiệp.
– Còn ở Dần Thân Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phúc, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.
– Riêng với Liêm thì nhất định yểu, hay họa vì hình tù kiện tụng truyền kiếp, họ hàng ly tán, cơ hàn.
– Tham, Vi đắc địa: phú quý.
– Tham, Vũ thìn, Tuất hay Tham, Lương, Tràng sinh Thiên Thọ: đại thọ.
– Tham, Vũ, Mộ: bốn đời vinh hiển.
CUNG TỬ
Tham Lang ít hợp với tử tức. Cho dù ở Thìn Tuất cũng không đẹp vì con bất mục và xung khẵc. Tại các cung khác thì hư hỏng, phá của, muộn con.
CUNG TẬT
– Tham, Liêm, Hình, Liêm Tị Hợi; hình tù Tham độc cư: nghịch ngợm, liều lĩnh, mạo hiểm, có bệnh tật ở chân.
– Tham, Hổ: thú dữ cắn chết.
– Tham, Kỵ: vận hạn nhiều.
– Tham hãm đàn bà bệnh hậu sản.
– Tham, Liêm, Hỏa, Hình, Diêu, Kỵ, Tham, Liêm, Không, Kiếp dần, thân ngộ Hỏa: bất đắc kỳ tử.
CUNG NÔ
– Tôi tớ lam hao tài
– ở Tị Hợi: vì tôi tớ mà bị kiện.
– Tham, Mã: mang bệnh lâu khỏi.
CUNG ĐIỀN
– có Tham: tổ nghiệp phá hết lại thành.
HẠN
– Nếu Tham nhập hạn ở Tứ Mộ thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có thêm Linh Hỏa hội chiếu.
– Tham Vũ Lộc Mã: được nhiều tiền và có danh chức.
– Tham Hồng Đào: lập gia đình.
– Nếu Tham hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh, càng thêm nguy kịch.
– Tham, Vũ ngộ Nguyệt: ở năm nào thì năm ấy có công danh; song phải là lớn tuổi vì chậm có.
– Tham, Không, Kiếp: cùng đường. Tham, Riêu, Kỵ: phòng sông nước.
– Tham, Hổ: phòng thú dữ.
– Tham, Hao: ai oán vì tiền, thất vọng về tình.
– Tham Vũ tại Sửu, Mùi Mệnh giáp Nhật, Nguyệt, Cự, Đồng lai: Hạn đến đó công danh thành toại.
– Tham, Lương, Kỵ: phòng vật đổ đè.
Sao Tham lang – Vương Đình Chi
Tham lang miếu ở Thìn Tuất Sửu Mùi, hãm ở Tị Hợi
Trong Đẩu Số, thì Tham lang và Liêm trinh là cặp”sao đôi“, tính chất của hai sao có chỗ tương đồng mà cũng có chỗ tương dị. Vì vậy cũng là sao đào hoa, nhưng Tham lang theo khuynh hướng dương cương, còn Liêm trinh thì có khuynh hướng âm nhu. Cũng có thể nói, đào hoa của Tham lang rõ nét sở tính đam mê tửu sắc, còn Liêm trinh sở tính ham thích thanh sắc và còn biết tự kiềm chế.
Tham lang ở cung Mệnh hay cung Thân, chủ về có sở trường giao tế, còn có thêm tài nghệ ở nhiều phương diện. hiếu động, khéo ăn khéo ở, nhưng lại dễ chìm đắm trong tính dục như: thị hiếu, sở thích, …
Nếu hội hợp với Xương Khúc, thì có sở thích cầm kỳ thi tửu, xét về phương diện vật dục là đam mê tửu sắc, nếu gặp thêm Hoa cái chủ về ưa thích khoa học huyền bí, xét về phương diện vật dục là ưa thích sự vật thần bí.
Có điều, nếu Tham lang hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la và Hóa Kị, thì tính vật dục rất sau nặng, dễ thành đam mê tửu sắc, cơ bạc, hút sách.
Cổ nhân đối với Tham lang, có thuyết”Tham lang ở cung vượng, suốt đời trộm cắp như chuột“(Tham cư vượng cung, chung thân thử thiết), gọi là Tham cư vượng cungtức là:
– Người sinh năm Thân Tý Thìn, có Tham lang cư Tý
– Người sinh năm Dần Ngọ Tuất, có Tham lang cư Ngọ
– Người sinh năm Tị Dậu Sửu có Tham lang cư Dậu
– Người sinh năm Hợi Mão Mùi có Tham lang cư Mão
Đây là bí truyền của Trung Châu phái; người sinh năm Tị Dậu Sửu có Tham lang cư Dậu không phải là cung vượng, đây là điều chưa có sách nào ghi chép, các phái cũng không lưu truyền.
Thuyết của cổ nhân là do tâm lý chấp trước vào câu”Tham cư vượng cung”suy diễn dễ phát triển thành dục vọng, chiếm hữu quá sâu, nên có luận đoán”suốt đời trộm cắp như chuột”. Đối với thuyết này cần phải xử lý thật cẩn thận, nhất là đối với người có cung Phúc đức hội hợp sao cát, không được khư khư luận là”suốt đời trộm cắp như chuột”. Nếu mà cung mệnh của con gái mà gặp cách cục này thì phải quản giáo cho khéo, để giảm bớt dục vọng chiếm hữu của nó.
Tham lang hội sao Cát, chủ về vinh hoa phú quý, thậm chí có thể nắm đại quyền trong quân đội hay cảnh sát.
Tham lang gặp Hỏa tinh hay Linh tinh, là”Hỏa Tham cách”hoặc Linh Tham cách”, đều chủ về tài lộc dồi dào, phát triển có tính đột phá. Lấy Hỏa Tham làm thượng cách, Linh Tham làm kế đó. Lại còn lấy ở Thìn, Tuất làm thượng cách, hai cung Sửu Mùi là kế đó, các cung khác là sau nữa. Nhưng nếu gặp thêm Kình dương hoặc Đà la thì không hợp cách. Hợp cách là gặp Lộc tồn hoặc Hóa Lộc, đặc biệt sẽ có nguồn tiền tài bất ngờ, có thể giầu đột ngột.
Tham lang rất ghét Kình dương, Đà la, cũng sợ Hóa Kị, nhưng gặp Địa không, Địa kiếp thì trái lại, có thể thành người có hành động thiết thực. Cho nên, gặp Không Kiếp phần nhiều chủ về có nghề chuyên môn, nếu không gặp Hóa Kị thì có thể theo ngành nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nếu gặp Hóa Kị thì nên làm thợ.
Tham lang gặp Kình dương, Đà la, làm tăng sự trắc trở gập gềnh, bất đắc chí và vất vả trong đời người. Ở Hợi và Tý thì gọi là”Phiếm thủy đào hoa”, chủ về phong lưu vì sắc tình mà chuốc họa, có sao cát thì có thể chuyển hóa thành nho nhã thanh tao. Tham lang gặp Đà la ở cung Dần, gọi là”Phong lưu thái trượng”chủ về vì ham sắc mà gặp họa.
Nữ mệnh Tham lang, đặc điểm lớn nhất là có sở thích riêng, đồng thời thích chuyện thần bí, có khuynh hướng sùng, tín ngưỡng bái tôn giáo. Thời Đường Tống, phụ nữ có mệnh này dễ làm”nữ đạo sĩ”,”nữ đạo sĩ”thời ấy tương đương với kỹ nữ cao cấp. Ở thời hiện đại, có thể thành người làm công việc giao tế, quan hệ công cộng, nhất là có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Thiên phúc, Thiên quan, Thiên quý họi hợp, nữ mệnh cũng có thể sang quý hoặc có địa vị xã hội. Nếu hội các sao Lộc, mà còn được Hỏa tinh, Linh tinh củng chiếu, đều chủ về giầu có. Mệnh tạo tính tình cương nghị, vương phu ích tử.
Cung Mệnh hoặc cung Phúc có Tham lang và Liêm trinh hội hợp, chủ về nhạy cảm với cái đẹp, cũng chủ về yêu thích nghệ thuật, nhất là ưa vận động hoặc khiêu vũ. Nếu Tham lang độc tọa, thì có khuynh hướng yêu thích vận động.
Trong Tử vi, sao Tham Lang thường được xem là dục tinh, dâm tinh và chỉ toàn gán cho bộ sao này những ý nghĩa xấu. Tuy nhiên, điều này không phải hoàn toàn đúng mà chúng ta còn cần suy xét đến vị trí, cách cục thì mới có thể đánh giá chính xác được ý nghĩa thực sự của sao Tham Lang. Sao Tham Lang thường được gọi là sao Tham và thuộc hành Dương Mộc, hóa khí ra Đào Hoa.
Tổng quan về sao Tham Lang
Sao Tham Lang là sao thứ nhất của chòm Bắc Đẩu Tinh chủ về họa phúc. Tham Lang được an theo vòng Thiên Phủ, đứng đầu là sao Thiên Phủ và chạy theo chiều kim đồng hồ, sau Thiên Phủ lần lượt là các sao: Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, cách 3 cung An sao Phá Quân.
Sao Tham Lang sẽ miếu địa ở Sửu, Mùi; vượng địa ở Thìn, Tuất; đắc địa ở Dần, Thân và hãm địa tại các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Sao Tham Lang nằm trong tổ hợp Sát Phá Tham (gồm các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang) hoặc Sát Phá Tham Liêm (thêm sao Liêm Trinh). Bộ sao này đại diện cho lòng tham sân si của con người, trong đó, Tham Lang chủ về lòng tham tiền tài, tham tình, tham dục,… Trong bộ Sát Phá Tham thì Tham Lang được xem là nòng cốt vì lòng tham luôn là nguồn cơn cho những tai họa trong cuộc sống của chúng ta.
Sao Tham Lang có thể xem là bộ sao đào hoa thứ, bên cạnh chính đào hoa là Sao Đào Hoa. Phụ nữ có sao Tham Lang trong lá số tử vi thì là người da trắng, xinh đẹp, người có phần đẫy đà và được rất nhiều người thương kẻ mến.
Sao Tham Lang ở cung Mệnh
Khi sao Tham Lang tọa thủ cung Mệnh ở vị trí Miếu, Vượng thì thường chủ về người có thân hình cao lớn, vạm vỡ, nhiều tóc, nhiều lông, đàn ông thì râu ria rậm rạp, phụ nữ thì nhiều lông tay, lông chân. Nếu Tham Lang ở Mệnh nữ thì phần nhiều là người xinh đẹp, quyến rũ.
Sao Thang Lang ở cung Mệnh cũng biểu hiện ra vẻ ngoài là người béo tốt đẫy đà, ngực nở, mắt hơi lồi, miệng rộng. Nếu Tham Lang Miếu Địa thì thường có nốt ruồi kín. Nếu Tham Lang hãm địa thì là người cao vừa tầm, da không đẹp, mặt hơi dài, cổ cao. Trường hợp Tham Lang gặp Tuần, Triệt thì có thể bị phá tướng thành tướng người cao lều nghều.
Về tính tính, những người có sao Tham Lang chủ Mệnh thường là người thông minh; nếu Tham Lang Miếu Đắc thì là người đam mê tướng số, thích tìm hiểu về quy luật của cuộc đời thông qua Tử vi, số học. Tham Lang là một sao rất tâm linh, vì thế người Mệnh Tham Lang có thể là người có căn đồng tướng số, sau này có thể ra hầu đồng, xem bói,..
Bên cạnh đó, người có sao Tham Lang thủ cung Mệnh thường là người khéo léo, mềm mại, điệu đà, dễ gần. Tuy nhiên, nếu họ cảm thấy bất mãn, nóng giận thì sẽ ở trạng thái bất cần, cục cằn, dễ tự ái. Tham Lang Miếu Địa trong lá số tử vi thì là người có tài văn chương, văn nghệ, tính tình ôn hòa, đa tình, thích ẩm thực và thích các hoạt động vui chơi.
Tham Lang thủ Mệnh cũng chủ về người có tính lười biếng cao, là người thực dụng trong công việc và vô cùng đào hoa. Mệnh Tham Lang khi yêu ai thì sẽ thích chiếm hữu người đó, lòng tự tôn của họ rất cao. Nếu Tham Lang ở vị trí hãm địa thì dễ là người cô độc, ít bạn bè, đôi khi còn gian hiểm, dối trá và ích kỷ, hay ghen tuông.
Sao Tham Lang tại các cung khác
Cung Phụ Mẫu
Nếu sao Tham Lang Miếu Vượng tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ thường sống thọ, có sức khỏe tốt. Nếu gặp hãm địa thì hôn nhân của cha mẹ không được bền chặt. Đặc biệt, khi Tham Lang hội cùng các sát bại tinh như Hình, Riêu, Đào, Hồng, Thai, Phục thì cha mẹ không hòa thuận, dễ có người thứ ba hoặc có vợ lẽ.
Sao Tham Lang ở cung Phụ Mẫu nếu hội cùng Linh Hỏa, Không Kiếp đắc địa, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì cha mẹ giàu có, an nhàn.
Cung Phúc Đức
Sao Tham Lang cai quản cung Phúc Đức, vì thế khi ngụ tại đây thì sẽ phát huy nhiều tính tốt, gia đình mệnh tạo dễ có truyền thống nho học, thường gặp nhiều may mắn.
Tham Lang tại Phúc Đức nếu đồng cung với Liêm Trinh, Thiên Hình, Hóa Kỵ thì chủ về họ hàng xung khắc với nhau, anh em thường xảy ra bất hòa, mồ mả bị thất lạc, người trong họ dễ dính đến pháp luật.
Tham Lang, Vũ Khúc ở Phúc Đức thì họ hàng nhiều người giàu có nhờ buôn bán, phúc lộc đầy đủ, phụ nữ trong họ dễ phải vất vả đường tình duyên.
Cung Điền Trạch
Sao Tham Lang cư Điền Trạch thì khó kế thừa được tài sản của gia đình, có số phải tự lập thì mới được lâu bền. Tham Lang tại đây cũng khó nuôi gia súc, gia cầm.
Tham Lang ở Điền thì nhà cửa dễ gần các tụ điểm ăn chơi như quán karaoke, nhà hàng, quán ăn,… Nếu hội thêm các sao Lin Hỏa, Khóa Quyền Lộc, Đà La thì nhiều nhà đất, giàu có nhờ kinh doanh bất động sản. Nếu Tham cư Điền có thêm sao Hóa Kỵ thì hàng xóm không hòa hợp, hay gây sự bất hòa, mệnh tạo lười lau dọn nhà cửa, lười thắp hương.
Tham Lang, Vũ Khúc tại Điền Trạch hoặc Tham Lang có Vũ Khúc chiếu thì chủ về nhiều nhà đất, càng về sau càng giàu có, nhiều điền sản.
Cung Quan Lộc
Sao Tham Lang ở cung Quan Lộc chủ về người biết sắp xếp, quản lý công việc, dễ làm những nghề cần tính kỷ luật cao. Nếu Tham Lang ở các cung Tý, Ngọ thì dễ làm việc nhà binh, làm việc trong quân đội và cũng dễ thịnh vượng trong công việc buôn bán.
Tham Lang tại Quan Lộc đồng cung với sao Liêm Trinh thì là người có tài ăn nói, tài ngoại giao. Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì giàu có do làm kinh tế, tuy nhiên công việc có phần bí mật, kín đáo.
Cung Nô Bộc
Tham cư Nô mang cả nghĩa xấu lẫn tốt. Nếu sao Tham Lang Đắc Miếu Vượng thì mệnh tạo là người có nhiều bạn bè, nhiều người thông minh, giúp đỡ lẫn nhau, bạn bè nhiều người là nữ giới.
Nếu Tham Lang ở Nô Bộc có thêm các sao Đào Hoa, Thiên Riêu, Thai thì dễ không chuyên nhất trong tình cảm, dễ có các mối quan hệ bên ngoài sau hôn nhân.
Tham Lang hội cùng Riêu, Đào, Hồng, Linh, Hỏa thì trong bạn bè có người làm về tâm linh hoặc quen biết với người có căn đồng.
Cung Thiên Di
Sao Tham Lang ở cung Thiên Di nếu như Đắc Miếu Vượng thì dễ phát phú giao thương trong thời loạn, nếu hội nhiều cát tinh thì buôn bán may mắn, hay được mời đi ăn nhậu, có nhiều thú vui bên ngoài.
Nếu sao Tham Lang ở Thiên Di mà hội nhiều sao xấu hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Tử Vi thì dễ xảy ra kiện tụng, kiện cáo, dính đến pháp luật, dễ sa đọa, gặp tiểu nhân hãm hại.
Cung Tật Ách
Sao Tham Lang nếu ở vị trí Miếu Vượng tại tật ách thì có thể giúp giảm bớt tai họa, nếu hãm địa thì có nhiều bệnh tật, các bệnh về cơ địa, gan, thận, bệnh hoa liễu, bệnh tim,..
Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung thì dễ bị bệnh phong tình, bệnh phổi hoặc bệnh về đường tiết niệu.
Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì dễ mắc các bệnh về đường hô hấp, bệnh về mắt hoặc tay chân có thương tật.
Cung Tài Bạch
Sao Tham Lang ở cung Tài Bạch, nếu Đắc, Miếu, Vượng thì dễ kiếm tiền, nhanh chóng phát đạt. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì phải sau này, ít nhất là sao 30 tuổi mới có thể phát đạt.
Tham Lang ở Tài trong lá số tử vi thì mệnh tạo hợp với các nghề buôn bán, kinh doanh, nhờ buôn bán mà trở nên giàu có. Nếu hội nhiều sao tốt như Thái Tuế, Tả Phù, Hữu Bật, Quang Quý thì dễ làm bác sĩ hoặc các nghề cần sự tinh xảo, khéo léo. Tham Lang hãm địa thì tiền bạc tụ tán thất thường, khó giữ tiền, làm ăn phần nhiều là thất bại.
Nếu sao Tham Lang Hóa Kỵ thì khi kiếm tiền dễ dính đến thị phi, tranh cãi, bất hòa, dễ xảy ra tranh chấp trong chuyện tiền bạc. Tham Lang, Liêm Trinh tại Tài Bạch thì phải vất vả mới kiếm được tiền.
Cung Tử Tức
Sao Tham Lang ở cung Tử Tức thì mệnh tạo dễ sinh con gái và có khoảng 3 người con tất cả. Tham Lang ở Tử Tức nếu đi cùng Khôi Việt, Quang Quý, Xương Khúc, Tứ Đức thì con dễ được tốt đẹp.
Tham Lang hãm địa tại cung Tử thì chủ về hiếm con, muộn con, con cái ham chơi. Nếu hội nhiều sát tinh thì dễ có con hai dòng, thậm chí là có thể bị sảy thai.
Cung Phu Thê
Sao Tham Lang ở cung Phu Thê thì chủ về vợ chồng đào hoa, ra ngoài có nhiều ong bướm, hôn nhân không bền.
Tham Lang ở Phu Thê nếu có thêm Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, Hồng Loan, Hoa Cái thì dễ vất vả lương duyên, vợ chồng thường xuyên cãi cọ, tranh chấp, dễ có tình nhân bên ngoài.
Sao Tham Lang ở Phu Thê nếu hội cùng nhiều cát tinh như Quang Quý, Khôi Việt, Giải Thần, Phượng Các, Vũ Khúc thì vợ chồng hợp nhau, xứng lứa vừa đôi, nếu có cãi nhau thì cũng không đến mức chia tay.
Tham cư Phu Thê thì người hôn phối thường tin vào tâm linh, có giác quan thứ 6 nhạy bén, có sức khỏe tốt và hợp nhau trong chuyện chăn gối.
Cung Huynh Đệ
Sao Tham Lang ở cung Huynh Đệ thì chủ về gia đình có 3 anh chị em, gái nhiều hơn trai. Nếu hội cũng Đào Hoa thì chị em gái dễ phải vất vả đường tình duyên. Tham Lang Đắc, Miếu, Vượng ở Huynh Đệ thì anh em hòa nhã, vui vẻ, thuận hòa, có giao du rộng rãi với bên ngoài.
Sao Tham Lang thuộc hành Mộc nhưng góc Thủy nên khi có sao này trong lá số tử vi thì dễ là người vui vẻ, phóng đãng, gặp nhiều cát tinh thì phú quý, nhiều hung tinh thì vất vả, phù phiếm.
Sao Tham Lang được xem là dâm tinh mang ý nghĩa xấu, tuy nhiên khi hội cùng một số sao nhất định Tham Lang lại có những ý nghĩa vô cùng tích cực.
Vì thế, khi luận giải sao Tham Lang quý vị cần phải quan sát cung chứa nó, các sao đi cùng nó, vị trí đắc địa hay hãm địa thì mới có được những kết quả chính xác nhất.
Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi
-
Sao Tử Vi
-
Sao Âm Sát
-
Sao treo sao rung
-
Sao Văn Xương
-
Sao Văn Khúc
-
Sao Cự Môn
-
Sao Liêm Trinh
-
Sao Thái Âm
-
Sao Thái Dương
-
Sao Thiên Cơ
-
Sao Thiên Đồng
-
Sao Thiên Lương
-
Sao Thiên Phủ
-
Sao Thiên Tướng
-
Sao Vũ Khúc
-
Sao không phải là sao – Tinh, Diệu
-
Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?
-
Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?
-
Sao Phá Quân
-
Sao Tham Lang
-
Sao Thất Sát
-
Sao Ân Quang
-
Sao Bạch Hổ
-
Sao Bác Sỹ
-
Sao Bát Tọa
-
Sao Bệnh
-
Sao Bệnh Phù
-
Sao Cô Thần
-
Sao Dưỡng
-
Sao Đà La
-
Sao Đại Hao
-
Sao Đào Hoa
-
Sao Đẩu Quân
-
Sao Đế Vượng
-
Sao Địa Không
-
Sao Địa Kiếp
-
Sao Địa Võng
-
Sao Điếu Khách
-
Sao Đường Phù
-
Sao Giải Thần
-
Sao Hoa Cái
-
Sao Hóa Khoa
-
Sao Hóa Kỵ
-
Sao Hóa Lộc
-
Sao Hóa Quyền
-
Sao Hỏa Tinh
-
Sao Hồng Loan
-
Sao Hữu Bật
-
Sao Hỷ Thần
-
Sao Kiếp Sát
-
Sao Kình Dương
-
Sao Lâm Quan
-
Sao Linh Tinh
-
Sao Lộc Tồn
-
Sao Long Trì
-
Sao Lực Sỹ
-
Sao Lưu Hà
-
Sao Mộ
-
Sao Mộc Dục
-
Sao Nguyệt Đức
-
Sao Long Đức
-
Sao Phá Toái
-
Sao Phong Cáo
-
Sao Phục Binh
-
Sao Phúc Đức
-
Sao Thiên Đức
-
Sao Phượng Các
-
Sao Quan Phù
-
Sao Quả Tú
-
Sao Quốc Ấn
-
Sao Suy
-
Sao Tam Thai
-
Sao Tang Môn
-
Sao Tả Phù
-
Sao Tấu Thư
-
Sao Thai
-
Sao Thai Phụ
-
Sao Thanh Long
-
Sao Thiên Hình
-
Sao Thiên Hư
-
Sao Thiên Khôi
-
Sao Thiên Việt
-
Sao Thiên Không
-
Sao Thiên La
-
Sao Thiên Mã
-
Sao Thiên Quan
-
Sao Thiên Phúc
-
Sao Thiên Diêu
-
Sao Thiên Sứ
-
Sao Thiên Thương
-
Sao Thiên Tài
-
Sao Thiên Thọ
-
Sao Thiên Trù
-
Sao Thiếu Âm
-
Sao Thiếu Dương
-
Sao Trường Sinh
-
Sao Trực Phù
-
Sao Tử
-
Sao Tuế Phá
-
SAO ĐÀO HOA
-
Sao Dương Sát
-
Sao Tướng Quân