SAO THIÊN TƯỚNG

THIÊN TƯỚNG

Thủy

V: Dần, Thân.

Đ: Tý Ngọ Thìn Tuất. Sửu, Mùi Tỵ, Hợi

H: Mão Dậu

Quí tinh. Chủ Quan, Lộc. Tối kỵ Tuần, Triệt

1. Ý nghĩa tính tình:

a. Nếu Thiên Tướng đắc địa:

– rất thông minh

– ngay thẳng, thành thật, hiền lành

– can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất

– có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết

– đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh

– thích ăn ngon mặc đẹp

b. Nếu Thiên Tướng hãm địa:

– dễ đam mê, thích ăn chơi

– không biết lo xa, hay bất đắc chí

– tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh

Nói chung, đàn ông có Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.

Đàn bà có Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn nhưng rất ghen tuông. Do đó, Tướng hợp với nam hơn nữ.

2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:

– Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.

– Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.

– Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.

Nếu gặp hai trường hợp sau thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:

a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:

“Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm.”

Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.

b. Gặp Hình đồng cung:

Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây.

Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.

3. Ý nghĩa của thiên tướng và một số sao khác:

a. Những bộ sao tốt:

– Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.

– Tướng ấn hay Cáo: võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn

– Tướng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm

– Tướng Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.

– Tướng Hồng: có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.

– Thiên Tướng và Tướng Quân: bất khuất, dũng khí, rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ.

– Thiên Tướng và Liêm Trinh: Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.

– Thiên Tướng đắc địa và sát tinh (Phá, Tham, Phục, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không Kiếp): tướng cầm quân, có sát nghhiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.

b. Những bộ sao xấu:

– Tướng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.

– Tướng Liêm Hình: hay bị tù tội

– Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.

4. Ý nghĩa ở các cung

CUNG THÂN – MỆNH

– Thiên tướng đóng tại Hợi thì tốt; tại Sửu, Mùi: tuổi canh, tí, nhâm tị, ngọ: thọ 69 tuổi và danh giá; thủy mộc: trung bình. Kim: văn võ toàn tài.

– Thiên tướng nữ Mệnh: cao số, chồng trắc trở.

– Tướng, Vũ dần thân: đại phú.

– Thiên tướng, Hồng loan nữ Mệnh: quý nhân hảo phối.

– Thiên tướng thủ Mệnh, Vũ, Tướng giáp lai: quý hiển.

– Tướng, Mã đồng cung: phú quý.

– Tướng, Mã, Phong cáo: có tước lộc hay bằng sắc phong khen.

– Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Am, Dương cư Vượng, Địa; Tướng, Vi, Tả, Hữu, Văn, Vũ. Khoa, Quyền, Tướng, Phủ, Quyền đái An: đại quý.

– Tướng, Vi, Mệnh tại ngọ: đàn bà có chồng con quý hiển; tại Thìn, tuất: đàn ông can đảm.

– Tướng, Tấu: đi xa, nghĩ làm những sự kỳ dị.

– Tướng, Phủ: làm quan tốt.

– Tướng, Suy, Văn, Diêu, lưu hành (ở Mệnh): thì xấu, dù có Khoa, Quyền: đối cũng vô ích.

– Tướng Hồng nữ Mệnh: quý nhân hảo phối (Vượng thì càng tốt lắm).

– Tướng, Linh, Cáo, An: công hầu, đại vinh hiển.

– Tướng, Liêm, Mệnh tại thân: danh giá hách dịch.

CUNG BÀO

– Tướng, Mã, Lộc: có anh em chị em giàu.

– Tướng, Thai: có anh em chị em dị bào.

– Phá Tướng Sứ: chị em có người chửa hoang, theo trai

– Thiên Tướng đắc địa: đông con.

– Tướng, Vũ: có người làm nghề thủ công.

– Tướng, Phá, Phục ngộ Hồng, Đào, Cát có Trực phù chiếu: có người dâm đãng.

CUNG THÊ

– Tướng: tốt. Tướng, Lương: sớm gia thất.

– Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã.

– Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly.

– Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo.

– Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.

CUNG TỬ

– Tướng, Lương, Quan đới: sinh con thánh thần.

– Tướng, Phục, Thai: vợ chồng có con mới lấy nhau.

CUNG NÔ

– Tướng, Phục: tôi tớ tư thông có hoang thai.

CUNG THIÊN DI

– Tướng, Dưỡng, Suy: đi ra làm tôi tớ cửa quyền quý.

CUNG GIẢI

– Thiên Tướng hãm: có bệnh đau ngoài da.

– Tướng, Vũ, Đà, Thái tuế: có nhiều nốt ruồi.

CUNG QUAN

– Tướng, Phủ: làm quan bậc nhất.

– Tướng Mã: bậc nhì.

– Thiên Tướng cư Thìn Tuất: công danh bền vững.

– Tướng, Tâu, Phù, Mệnh có Tả, Hữu; làm tăng ni.

– Tướng, Đồng, Lộc, Mã, Tràng sinh: vinh hiển lâu dài.

– Tướng, Quang, Quý: làm quan to. Tướng hãm, ngộ Không, Kiếp: làm quan phải e dè tai họa. Nếu Tướng, Vượng: bị cách chức rồi lại phục chức.

– Tướng ngộ Tuần, hay Triệt: làm gì cũng không được lâu bền bị sa thải, bị cách chức.

– Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn. Tại Tỵ Hợi thì tầm thường, ở Mão Dậu thì kém.

CUNG TÀI

– giàu, từ thiện

– Các cách hay giống như ở Quan, đặc biệt là khi Tướng đồng cung với Tử, Vũ, Liêm. Tại những cung khác thì bình thường

CUNG ĐIỀN

– Tướng, Lộc: nhiều ruộng đất

CUNG PHỤ MẪU

– có Thiên Tướng: cha mẹ thọ và giàu

CUNG PHÚC

– Tướng, Đồng, Khôi, Việt, Cơ: nhà có thần đồng.

Cũng với sự kết hợp với Tử, Liêm, Vũ và ở tại Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Tại các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.

HẠN

– Tướng, Phá, An ngộ Triệt: có kẻ tiểu nhân oán hại vu khống.

– Tướng hãm Không, Kiếp: công việc rắc rối.

– Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ.

– Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật

Sao Thiên tướng – Lục Bân Triệu

Sao Thiên tướng trong thuyết ngũ hành thuộc dương thủy, ở trên trời thuộc chòm sao Nam Đẩu, hóa làm ấn tinh (sao ấn). Bản thân ấn có thể thiện mà cũng có thể ác. Thiện hay Ác là do người cầm ấn đi theo về bên nào. Ví như cái ấn trên pháp đường, có thể khiến cho người ta thăng quan phát tài, cốt nhục đoàn tụ, mà cũng có thể khiến cho người ta phải chịu hình phạt, gia phá nhà tan. Thiện ác khác nhau là do người cầm ấn dùng nó mà phân biệt.

Nói về sao Thiên tướng, ý nghĩa của sao Thiên tướng đúng là ý tứ “tương trợ“, là địa vị tể tướng hoặc quân sư. Nghĩa vụ duy nhất của một vị tể tướng hoặc quân sư, là trung thành với chủ nhân, vì chủ nhân của mình mà tham mưu, lấy sự lợi hại của chủ nhân để tính toán mưu sự. Cho nên, chủ nhân thiện thì giúp cho chủ nhân làm thiện, chủ nhân ác thì giúp cho chủ nhân làm ác.

Do đó, tác phong của sao Thiên tướng là gặp tốt đẹp thì càng thêm tốt đẹp, gặp hung ác thì càng hung ác. Nó ở trong mệnh bàn 12 cung, chúng ta sẽ vô phương chỉ định nó, rốt cuộc, là sao cát tường hay là sao ác sát hay là sao hung. Nó là thiện hay là ác, đó là tùy theo các tinh diệu khác mà nó gặp, hoặc vây chiếu, và hoàn cảnh toàn thể mà thay đổi.

Cho nên, sao Thiên tướng đến Mệnh cung hay Thân cung, tả hữu có sao Hóa Lộc và sao Thiên lương giáp cung phù trì, sẽ là cách “Tài ấm giáp ấn“, chủ về phú quý vinh hoa, hưởng thụ vui vẻ. Sao Thiên tướng hãm ở mệnh cung hoặc Thân cung, có sao Hóa Kị và sao Kình dương giáp cung, gọi là cách “Hình kị giáp ấn“, chủ về người gặp phải tai họa lao ngục, kèm có sự tình “hình khắc thương tổn” phát sinh.

1. Thiên tướng ở cung Mệnh viên

Sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh trắng hoặc hơi kèm sắc vàng. Khuôn mặt hình vuông hoặc kèm hơi tròn. Dáng vóc người trung bình, cũng có người béo mập.

Tính tình khoan hậu, thái độ rộng rãi, động tác ổn trọng, có lòng chính nghĩa, giữa đường thấy chuyện bất bình có thể rút đao tương trợ. Sùng thượng tín ngưỡng tôn giáo, thích tu hành, tình cảm dễ xung động. Đối với bất cứ ai gặp cảnh ngộ khó khăn, hay không lành, đều sinh lòng cảm thông.Thiên tướng rất ưa các cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, Thiên quý, Ân quang, Thiên đức, Giải thần, Thiên vu hội chiếu. Nếu lại gặp tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, và Lộc tồn, Thiên mã thì chủ về có địa vị cực phẩm, làm tướng lĩnh, cột trụ quốc gia, lãnh đạo trong xã hội, vừa phú vừa quý. Nếu sao Thiên tướng đồng độ với sao Tử vi và Lộc tồn, thì chủ về người có thiên kiến, hoặc có chủ kiến cực mạnh, thích tranh quyền, đồng thời cũng dễ bị tiểu nhân khuynh đảo. Có các sao Vũ khúc, Liêm trinh và Tham lang, Thiên tài, Phượng các hội chiếu, chủ về người thông minh hiếu học, nhiều tài nghệ. Nếu lại có Kình dương, Đà la hội chiếu, ở hãm địa, thì chủ về người lấy kỹ thuật, hay nghệ thuật làm sinh kế. Có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc và Lộc tồn thì lấy kỹ năng chuyên môn hay nghệ thuật để khởi nghiệp. Nếu có các sát tinh ác diệu Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về hình khắc hoặc bản thân tàn tật. Nếu có các tinh diệu Vũ khúc, Phá quân, Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Đà la, Thiên mã, Hóa Lộc vậy chiếu, chủ về người lúc thành lúc bại, chợt lên chợt xuống. Thành công thì tăng thêm nhà cửa ruộng đất, hiếm có trên đời. Thất bại thì tai họa lao ngục, tiểu nhân bao quanh, hình thương khắc hại. Đây là cách “trong cát có hung“, “trong hung có cát“, chợt tốt chợt xấu thay đổi bất thường.

Người nữ có sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người thông minh, thận trọng, có chí khí trượng phu. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên mã hội chiếu, là mệnh phu nhân, vượng phu ích tử, phú quý song toàn. Nếu có Văn xương, Văn khúc, Hóa Kị, Kình dương hội chiếu, chủ về cô độc, nên xuất gia tu hành, hoặc làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức hôn lễ, nếu không sẽ hình khắc phân ly.

Sao Thiên tướng đến lưu niên, đại hạn, tam phương tứ chính có các Cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, và Lộc tồn, Thiên phủ hội chiếu, chủ về tài lộc dồi dào, quyền cao chức trọng, kết hôn sinh con trai, danh lợi đều có. Nếu có sao Phá quân, Vũ khúc, hoặc Thất sát, Kình dương, Đà la hội chiếu, chủ về “lời qua tiếng lại cãi vã“, kiện tụng, tiểu nhân ám hại, khuynh gia phá sản, nếu gặp thêm các Sát tinh Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hư hội chiếu, chủ về hình khắc trùng trùng, hơn nữa bản thân có lúc còn cảm nhận thấy trống rỗng, có ý đồ tự sát. Không có tinh diệu Cát tường hóa giải sẽ chủ về tai họa tử vong.

2. Thiên tướng ở cung Huynh đệ

Sao Thiên tướng đến cung Huynh đệ, thùa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, chủ về có năm anh chị em trở lên. Có sao Tử vi đồng độ chủ về có ba anh chị em trở lên, anh em ưa tỏ ra cao cường. Có Vũ khúc hoặc Liêm trinh đồng độ, chủ về có hai anh chị em, chủ về ý kiến không hợp nhauCó Vũ khúc, Phá quân vây chiếu, thêm Tả phụ, Hữu bật, thì anh em tuy nhiều, song có hình khắc thương tổn, hoặc anh chị em khác mẹ, và có em nhỏ cách xa nhau nhiều tuổi. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinhThiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, lục thân không nhờ cậy được. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, cũng chủ về cô độc. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và Lộc tồn đồng độ, chủ về anh em phát đạt, có địa vị, có tiền tài.

3. Thiên tướng ở cung Thê (Phu)

Sao Thiên tướng đến cung Thê, chủ về được vợ thông minh hiền thục, giỏi chăm lo gia đình, dụng mạo mĩ lệ. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc thân càng thêm thân. Có Tử vi cùng đến, chủ về vợ có chí cao, có kế hoạch, nên chậm lấy vợ. Có Vũ khúc đồng độ, chủ về có tai nạn thương tổn, hoặc khẩu qua lời lại, ý kiến bất hợp. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về hình khắc phân ly, hoặc trước khi kết hôn đã từng giải trừ hôn ước với người khác, hoặc gặp trở ngại rất nhiều trước khi kết hôn, dây dưa kéo dài mới khỏi hình khắc, nếu không sẽ chủ về hai ba vợ. Có Liêm trinh đồng độ, không hình khắc, thêm Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, là có kết quả hôn nhân mĩ mãn, hoặc nhờ vợ mà được tiền tài. Có Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn xương, Văn khúc, Thiên tài hội chiếu, chủ về “lời qua tiếng lại“, bất hòa, hoặc nhiều bệnh nhiều lo. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc phân ly cô độc.

4. Thiên tướng ở cung Tử nữ

Sao Thiên tướng đến cung Tử nữ, được tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, và sao Thiên phủ hội chiếu, chủ về có năm con trở lên. Có Tử vi đồng độ, chủ về con chí cao và tính khí quật cường, ba con trở lên. Có Liêm trinh đồng độ thì hai con. Có Vũ khúc đồng độ cũng hai con. Khi Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về hình khắc, nên chậm có con thì tốt hơn. Con trưởng hoặc thai đầu bị sinh non, hỏng thai hoặc tổn thương, nên có con gái trước con trai sau, hoặc cho làm con thừa tự của gia đình khác trước, nếu không đều là vợ kế, vợ lẻ sinh con. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, nếu đồng thời có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, chủ về hai ba thai trước có tổn thương, nên để vợ kế, vợ lẻ sinh con, nhưng thai đầu tiên của vợ kế, vợ lẻ vẫn xảy ra tình trạng bị tổn thương hoặc sinh non.

5. Thiên tướng ở cung Tài bạch

Sao Thiên tướng đến cung Tài bạch, thừa vượng hoặc nhập miếu, gặp sao Thiên phủ, có Hóa Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, chủ về nguồn tiền tài dư dật, giữ gìn được. Đồng độ với sao Liêm trinh, theo thương nghiệp thì đúng với sở trường, tất nhiên có thể phát. Có Tử vi đồng độ, chủ về có tiền của bất ngờ, nhờ vậy mà đột nhiên giầu có. Đồng độ cùng Vũ khúc, chủ về nhờ kỹ năng chuyên môn, hoặc nghệ thuật mà được tài lợi. Có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về tiền tài lúc được lúc mất, lúc thành lúc bại, hoặc phá gia bại sản của tổ tiên trước rồi sau mới có thành tựu. Gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về tài đến tài đi, hoặc giờ Dần ăn giờ Mão đong, ít có dành dụm. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về vì tiền tài mà gây tranh chấp, khuynh gia phá sản, hoặc dẫn đến tai họa lao ngục. Không có cát hóa chủ về nguy hiểm đến sinh mạng.

6. Thiên tướng ở cung Tật bệnh

Sao Thiên tướng đến cung Tật bệnh, có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về phá tướng hoặc trên mặt có sẹo. Đồng độ cùng sao Tử vi, chủ về tức ngực khí trướng, da bị nhọt do thấp khí. Đồng độ với Liêm trinh, chủ về bị bệnh tiểu đường, bàng quang, hoặc sỏi thận. Nếu lại có Hồng loan, Hàm trì hội chiếu, chủ về bị bệnh giang mai, hoặc thủ dâm, di tinh. Cùng gặp các sao Địa không, Địa kiếp, Thiên hư, chủ về thân thể hư nhược suy tổn, con cái bị bệnh về kinh Tỳ. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về các chứng phong thấp, đau xương, hoặc phải động tới phẫu thuật, và chủ về tim loạn nhịp hoặc Tâm tạng suy ngược, chân tay vô lực cử động bất tiện. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên nguyệt hội chiếu, chủ về cảm mạo nôn mửa, hoặc chứng thấp nhọt ngoài da.

7. Thiên tướng ở cung Thiên di

Sao Thiên tướng đến cung Thiên di, có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và các sao Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về có quý nhân dìu dắt, có cơ hội đặc biệt, được nhiều người ủng hộ, địa vị đã cao mà còn có thể đại phát, chủ về được người ngoại quốc xem trọng. Đồng độ cung sao Tử vi, chủ về địa vị cao, được người kinh trọng ngưỡng mộ. Đồng độ cùng Vũ khúc, chủ về bên ngoài được tiền tài bất ngờ, hoặc danh lợi đều có. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về tính tình cương nghị, ra ngoài có thành có bại, thiếu duyên với người. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Kiếp sát hội chiếu, chủ về ra ngoài bị phá hao, một đời nhiều sóng gió, trắc trở. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về ra ngoài cô độc, ít được người giúp, hoặc dễ gặp tai họa, hay bị tiểu nhân hãm hại.

8. Thiên tướng ở cung Giao hữu

Sao Thiên tướng đến cung Giao hữu, hội chiếu tam cát hóa Khoa Quyền Lộc, hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, chủ về giao du rộng, hơn nữa còn có nhiều trợ lực, hoặc nhờ có bạn bè mà nên nhà nên cửa, và được thủ hạ trung thành. Đồng độ với Tử vi, chủ về được loại bạn đáng nể hoặc có lòng chính nghĩa. Đồng độ với Vũ khúc, chủ về quan hệ với loại người bất nghĩa mà nhiều tranh giành. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về chơi bời quan hệ với nhóm người làm ơn mắc oán, hoặc vì bạn bè mà phá tài. Có Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bạn bè “có cũng như không“, nhiều phá hao, hoặc bị chịu lỗi, bị mang tiếng, bị vạ lây thay cho bạn. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về giao du phần nhiều toàn ăn hại, nhiều tranh giành bất hòa, hoặc bị thủ hạ trộm cắp hoặc hãm hại.

9. Thiên tướng ở cung Sự nghiệp

Sao Thiên tướng đến cung Sự nghiệp, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Quyền, Lộc, Khoa, và Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, chủ về là người nhân vật quan trọng của quốc gia, người nổi tiếng trong xã hội, thương gia cự phách trong giới kinh doanh, đã phú còn quý, vừa văn vừa võ. Tam phương tứ chính mà không có Sát diệu, thì đều là người mưu tính phát triển ở trên vũ đài chính trị. Đồng độ với sao Tử vi, chủ về người tiến thân trong chính giới. Đồng độ cùng sao Vũ khúc, chủ về lập công ở biên cương. Đồng độ cùng sao Liêm trinh, chủ về người tham dự việc binh, rong ruổi trên chiến trường. Có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về có thành có bại, lúc được lúc mất. Có Không Kiếp hội chiếu, thì nên khởi nghiệp từ kỹ năng nghệ thuật, hoặc sáng lập công xưởng sản xuất, nếu không sẽ chủ về thất bại phá hao, đầu cơ thì khuynh gia bại sản. Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về sự nghiệp nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thay đổi, trong thuận lợi sẽ gặp nhiều nghịch cảnh, hơn nữa còn chủ về quan tai thị phi. Trong chính giới, hay giới quân sự, có thể đột nhiên bị bãi chức, cách chức, ở trong thương giới đột nhiên bị tình huống phá sản, hay bị kiện tụng điên đảo.

10. Thiên tướng ở cung Điền trạch

Sao Thiên tướng đến cung Điền trạch, có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu, hoặc có Lộc tồn đồng độ, chủ về sản nghiệp to lớn. Đồng độ cùng sao Tử vi, chủ về trung niên tăng thêm ruộng đất, nhà cửa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về gia tài bị phá hao. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về gia sản của Tổ tiên dần dần bị lụn bại. Có sao Hóa Kị chủ về gia trạch không yên ổn, nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, nhiều “lời qua tiếng lại“. Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về gia nghiệp phá tán (gia rồi đến nghiệpnên nói gia nghiệp), hoặc vì sản nghiệp gây ra tai họa, tranh chấp, thị phi, kiện tụng.

11. Thiên tướng ở cung Phúc đức

Sao Thiên tướng đến cung Phúc đức, luôn có sao Thiên phủ hội chiếu, và gặp Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật ở tam phương tứ chính, chủ về hưởng thụ hạnh phúc, phú quý trường thọ. Gặp sao Hóa Kị chủ về nhiều tư lự, tinh thần bất an. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về bôn ba, tinh thần mệt mỏi. Có Không Kiếp đồng độ, chủ về nhiều ảo tưởng mà ít thực hiện, phúc bạc. Có tứ Sát hội chiếu thì vô phúc, không ổn định, nhiều việc không thể đạt tới mục đích, nhiều rắc rối.

12. Thiên tướng ở cung Phụ mẫu

Sao Thiên tướng đến cung Phụ mẫu, thừa vượng hoặc nhập miếu, chủ về không có hình khắc. Có Vũ khúc đồng độ chủ về có hình khắc. Có sao Hóa Kị thì nhiều bệnh tật, nhiều tai họa. Có Liêm trinh đồng độ cũng chủ về có hình khắc. Đồng độ với tứ Sát hoặc tứ Sát hội chiếu, chủ về thủa nhỏ bị hình khắc. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Giải thần, Thiên đức, Thiên vu thì không có hình khắc.

Sao Thiên Tướng được biết đến như người cai quản thiên binh, thiên tướng – chủ về có quyền lực, giao tiếp giỏi và có khả năng lãnh đạo. Những người này thường có tính cách ôn hòa, chính trực, trước sau như một và giỏi trong việc dẫn dắt, hướng dẫn người khác.

Bên cạnh đó, chòm sao này còn thuộc về những người có tầm nhìn sâu rộng, chú trọng việc quan sát bao quát, đánh giá tổng quan sự việc. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để đọc luận giải chi tiết về sao Thiên Tướng.

Sao Thiên Tướng là gì? Đặc tính của sao Thiên Tướng

Sao Thiên Tướng là chòm sao thứ năm thuộc Nam Đẩu Tinh. Theo ngũ hành, Thiên Tướng thuộc hành Thủy. Tên gọi tắt của chòm sao này là Tướng. Hóa khí của Thiên Tướng là Ấn – ấn tín, bổng lộc, công danh, học vấn. Chòm sao này chủ về quan lộc, chức tước, bổng lộc.

Thiên Tướng miếu địa tại cung Dần, cung Thân; vượng địa ở cung Thìn, Tuất, Tý, Ngọ; đắc địa ở cung Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi và hãm địa ở cung Mão, Dậu. Thiên Tướng chủ về tài năng lãnh đạo, trí tuệ hơn người, dũng cảm, gan dạ và có tầm nhìn xa trông rộng.

Sao Thiên Tướng ở vị trí miếu vượng là người khách quan, lời nói đi đôi với hành động, nói được làm được, giữ chữ tín. Chòm sao này thích đọc sách và là kiểu người có trách nhiệm. Chòm sao này cũng chủ về sự hào sảng, thẳng thắn, không ưa vòng vo và khá nặng tình cảm. Thiên Tướng có lòng trắc ẩn cao và dễ mủi lòng, hay thương người. Những người này biết hài lòng với cuộc sống của mình và có tâm hồn an yên, vui vẻ.

Thiên Tướng đắc địa là người có trí tuệ, tính tình hiền lành, chân thành và thẳng thắn. Thiên Tướng chủ về sự dũng cảm, cứng rắn và can đảm. Những người này sẵn sàng ra tay trợ giúp khi thấy việc bất bình. Bên cạnh đó, những người này ưa chăm chút vẻ bề ngoài và thích ăn ngon mặc đẹp. Ở vị trí hãm địa, sao Thiên Tướng trở nên liều lĩnh, bướng bỉnh và không biết suy tính trước sau, dễ rơi vào sự say mê, chơi bời quá độ.

Sự kết hợp của sao Thiên Tướng và các sao khác

Thiên Tướng gặp một trong các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc thì chủ về uy phong, dũng cảm, đạt được những thành tựu hiển hách. Chòm sao này gặp Quốc Ấn hoặc Phong Cáo thì dễ công tác trong lực lượng vũ trang, đạt được nhiều huy chương, huân chương và giải thưởng lớn.

Sao Thiên Tướng đồng cung với Thiên Mã là người tài giỏi, dũng cảm và can đảm. Thiên Tướng gặp Thiên Y dễ công tác trong ngành y tế, có duyên làm bác sĩ. Chòm sao này gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc chủ về là người thầy thuốc giỏi, mát tay, cứu chữa được nhiều bệnh nhân. Thiên Tướng gặp Hồng Loan thì người phối ngẫu giàu có, sang trọng và đảm đang.

Thiên Tướng ưa những phụ tinh có tính chất phò tá như Tả Phù, Hữu Bật, Quang Quý, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tứ Linh, Tam Hóa, Quốc Ấn, Thai Cáo… Chòm sao này dù đắc địa hay hãm địa đều không ưa sát tinh, bại tinh, tuần, triệt. Thiên Tướng gặp Kình Dương chủ về hay gặp tai họa. Thiên Tướng gặp Liêm Trinh, Thiên Hình dễ có số tù tội. Tướng Khúc Mộc Cái Đào là cách cục thuộc về người phụ nữ đẹp nhưng dâm đãng, dễ liên quan đến mại dâm.

Sao Thiên Tướng tại Cung Mệnh

Sao Thiên Tướng tại Cung Mệnh

Sao Thiên Tướng chiếu mệnh là người có trí tuệ, dũng cảm, nhân hậu. Những người này hợp với công việc hành chính hoặc giữ vị trí phò tá, hỗ trợ cho người khác. Đây là kiểu người rộng lượng, chính trực, trung thực và hiếu khách. Những người này sành sỏi chuyện ăn mặc, thích ăn ngon mặc đẹp và thích làm đẹp cho bản thân.

Người có mệnh Thiên Tướng thường có làn da trắng trẻo, khuôn mặt hơi vuông, chiều cao ở mức trung bình, thân hình đầy đặn. Thiên Tướng hãm địa thì người nhỏ nhắn, gầy và kén ăn. Chòm sao này gặp Tiểu Hao, Đại Hao thì khuôn mặt nhỏ nhắn, hai má hơi hóp. Sao Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì trên mặt dễ có sẹo. Nam mệnh có Thiên Tướng gặp Hóa Lộc thì đẹp trai, phong độ và sức hấp dẫn trong mắt nữ giới.

Thiên Tướng chiếu mệnh có tính cách của người quân tử, không so đo, tính toán chi ly. Những người này sống có đạo đức, có phép tắc và là người khiêm tốn, khiêm nhường. Vì vậy, họ thường được những người xung quanh đánh giá là biết cách đối nhân xử thế. Bên cạnh đó, chòm sao này cũng chủ về lòng trắc ẩn, đức hy sinh và lòng nhân ái. Họ thích làm từ thiện, thích giúp đỡ những người xung quanh.

Những người có sao Thiên Tướng đóng cung mệnh thường có lối sống giản dị, đạm bạc, ăn uống đơn giản, không kén chọn. Những người này có trí tuệ hơn người, biết suy nghĩ, cân nhắc thấu đáo trước khi hành đồng. Đặc biệt, họ là kiểu người biết lắng nghe và chia sẻ với người khác. Trong công việc, đây là tuýp người tận tụy, cống hiến hết mình và luôn chăm chỉ, siêng năng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nữ mệnh có sao Thiên Tướng chiếu là người đoan chính, trang nhã và tốt bụng. Những người phụ nữ này có trí tuệ hơn người, có tấm lòng bao dung, độ lượng và luôn cẩn trọng, cân nhắc kỹ lưỡng lời nói cũng như hành động của mình. Đây là tuýp người tự tin và có nhiều bạn bè, đồng thời rất đảm đang và luôn quan tâm, chăm sóc chồng con. Tuy nhiên, những người này thường hay ghen tuông và có phần quá mạnh mẽ.

Thiên Tướng miếu vượng chủ về vạn sự như ý, mọi sự đều tốt lành. Bên cạnh đó, Thiên Tướng còn chủ về tính cách cầu toàn, khó tính trong cả cuộc sống lẫn công việc. Chòm sao này thường lo sợ người khác nghĩ xấu về mình vì họ rất coi trọng các mối quan hệ xã hội.

Sao Thiên Tướng chiếu mệnh chủ về người chính trực và lương thiện. Họ không có gan làm những chuyện sai trái, trái với luân thường đạo lý. Khi bị đẩy vào đường cùng, chòm sao này có xu hướng buông bỏ, đi tu chứ không mưu mô, xảo quyệt hay giở trò cướp bóc, lừa lọc. Đôi lúc, Thiên Tướng trở nên rất bị động và lười biếng, nếu không có sự thúc ép thì rất thiếu quyết tâm và chây ỳ.

Sao Thiên Tướng ưa đóng ở cung Mệnh và cung Quan Lộc, do tính chất chủ về công danh. Thiên Tướng đắc địa không gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Thiên Hình hay Tuần, Triệt thì chủ về giàu có, quyền quý, vừa có quyền lực vừa có công danh. Nếu là nữ mệnh thì đảm đang, cần cù, có số phú quý và trường thọ.

Thiên Tướng hãm địa chủ về hay bị tai họa, bệnh tật, gặp nhiều khó khăn trong việc mưu sinh, kiếm sống. Thiên Tướng gặp Tuần hoặc Triệt thì không yêu quý sinh mạng của bản thân và có tính cách rất nhạy cảm. Cuộc đời và công danh của những người này thường long đong, lận đận, hay gặp tai vạ, trở ngại và thường đoản thọ.

Chòm sao Thiên Tướng đồng cung với Thiên Hình thì dễ bị thương ở đầu, ở mặt, nếu ở thời chiến thì dễ chết trên chiến trường. Thiên Tướng đi kèm với Binh Hình Ấn thì hợp công tác trong các ngành như lực lượng vũ trang, quân đội, công an, tư pháp…

Thiên Tướng đồng cung với Liêm Trinh là người có tính tình cẩn thận, chỉn chu và là người sống có trách nhiệm. Tuy nhiên, họ thường không gặt hái được thành công sớm. Những người này phù hợp làm các công việc liên quan đến kinh tế, tài chính, sản xuất công nghiệp…

Sao Thiên Tướng đồng cung hoặc hội chiếu thêm lục cát tinh thì tài lộc, chức tước đều tốt, là người có uy quyền. Những người này có ngoại hình phúc hậu, lời nói nhẹ nhàng, tính tình hòa nhã. Thiên Tướng ở cung Sửu, Mùi chủ về nhân duyên thuận lợi, một đời đầy đủ ấm no. Những người này yêu cái đẹp, biết thưởng thức nghệ thuật, từ thời trang cho đến ẩm thực.

Đây là những người có số mệnh giàu có, sang trọng. Nữ mệnh có cách cục này là người vượng phu. Tuy nhiên, sao Thiên Tướng khi hội với hỏa tinh thì dễ bị tàn tật, hội với sát tinh thì phù hợp với các nghề thủ công hay những nghề cần sự khéo léo.

Thiên Tướng đồng cung với Vũ Khúc là người đa tài, có học vấn, học sâu hiểu rộng. Những người này có tấm lòng lương thiện, có nghĩa khí và rất cẩn trọng trong hành động cũng như lời nói. Sao Thiên Tướng đóng cung Mão, Dậu thì nên kinh doanh nhỏ lẻ. Gặp cát tinh thì chủ về may mắn, có nhiều niềm vui. Gặp Hỏa Linh thì dễ bị tàn tật. Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi thì cuộc đời đầy đủ, ấm no. Tuy nhiên, chưa tròn chữ hiếu với cha mẹ.

Sao Thiên Tướng tại Cung Huynh Đệ

Sao Thiên Tướng tại Cung Huynh Đệ

Cung Huynh Đệ có Thiên Tướng và Liêm Trinh chủ về gia đình có hai anh chị em. Anh chị em trong nhà hòa thuận và yêu thương lẫn nhau. Thiên Tướng ở cung Sửu, Mùi chủ về gia đình nhiều anh chị em. Nếu gặp cát tinh thì anh chị em trợ giúp, tương trợ cho nhau, nếu gặp sát tinh thì sống bạc bẽo, không thân thiết.

Sao Thiên Tướng ở cung Mão, Dậu chủ về gia đình đông anh em nhưng tình cảm không tốt. Nếu gặp cát tinh thì không khắc nhau, nếu gặp sát tinh thì không có anh em hoặc khắc nhau. Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi thì có ba hoặc bốn anh em. Thiên Tướng ở cung Tỵ, Hợi thì tình cảm anh em tốt đẹp, hòa thuận, yêu thương nhau. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng gặp sát tinh thì anh em trong nhà khắc nhau.

Sao Thiên Tướng tại Cung Phu Thê

Sao Thiên Tướng tại Cung Phu ThêSao Thiên Tướng tại Cung Phu Thê

Sao Thiên Tướng ở cung Phu Thê, nếu là nam mệnh thì vợ là người hiền lành, xinh đẹp, lương thiện, khéo léo, hỗ trợ được nhiều cho chồng, có số vượng phu và biết cách đối nhân xử thế. Nếu là nữ mệnh thì lấy chồng hơn tuổi, biết đối nhân xử thế, biết yêu thương, quan tâm gia đình.

Thiên Tướng chủ về kết hôn với những người trong vòng quen biết của gia đình, họ hàng xa hoặc bằng hữu. Người phối ngẫu của những người này cũng có thể là con của sếp, con của bạn cha mẹ hoặc thanh mai trúc mã.

Sao Thiên Tướng tại Cung Tử Tức

Sao Thiên Tướng tại Cung Tử TứcSao Thiên Tướng tại Cung Tử Tức

Cung Tử Tức có sao Thiên Tướng đồng cung với Liêm Trinh chủ về có hai con. Thiên Tướng ở cung Sửu, Mùi chủ về có hai con trai, con cái đạt được thành công. Tuy nhiên, nếu gặp sát tinh thì cha mẹ khắc con cái. Thiên Tướng ở cung Mão Dậu thì có một đến hai con, con cái trung thực, lương thiện. Thiên Tướng gặp Tử Vi thì có hai đến ba con, con cái chú trọng vẻ bề ngoài.

Sao Thiên Tướng tại Cung Tài Bạch

Sao Thiên Tướng tại Cung Tài BạchSao Thiên Tướng tại Cung Tài Bạch

Thiên Tướng hội Văn Xương, Văn Khúc thì hợp với các ngành nghề như nghệ thuật, y học, chính trị. Thiên Tướng chủ về đủ đầy, gặp cát tinh thì giàu có, sung túc, gặp sát tinh thì nghèo khó. Sao Thiên Tướng ở cung Sửu, Mùi thì có số giàu có, sang trọng, gia đình phú quý.

Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi thì đầy đủ, gặp cát tinh thì phú quý, gặp sát tinh thì hơi vất vả. Sao Thiên Tướng gặp Vũ Khúc thì tiền bạc rủng rỉnh, tài lộc dồi dào. Thiên Tướng gặp Liêm Trinh thì dễ đạt được thành công lớn trong kinh doanh, buôn bán.

Sao Thiên Tướng tại Cung Tật Ách

Sao Thiên Tướng tại Cung Tật ÁchSao Thiên Tướng tại Cung Tật Ách

Cung Tật Ách có Thiên Tướng, Liêm Trinh thì dễ bị bệnh dạ dày. Thiên Tướng ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi thì khỏe mạnh, ít bệnh tật. Tuy nhiên, nếu gặp Hỏa Linh thì chân tay dễ bị thương, gặp Kình Dương, Đà La thì dễ bị xước sát, có sẹo và bị bệnh dạ dày.

Sao Thiên Tướng gặp Vũ Khúc thì cần chú ý bệnh đường ruột và dễ bị chảy máu mũi. Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì bị bệnh ngoài, bệnh về tiết niệu. Gặp lục sát tinh thì chú ý bệnh dạ dày, bệnh vàng da. Thiên Tướng gặp Tử Vi thì bị những bệnh liên quan đến huyết áp, thần kinh bị suy nhược, dễ mắc các bệnh mãn tính.

Sao Thiên Tướng tại Cung Thiên Di

Sao Thiên Tướng tại Cung Thiên DiSao Thiên Tướng tại Cung Thiên Di

Sao Thiên Tướng đồng cung với Liêm Trinh nếu biết cố gắng, chăm chỉ, nỗ lực thì sẽ đạt được thành tựu. Những người này thường đi công tác hoặc hay đi du lịch nước ngoài. Thiên Tướng ở cung Sửu, Mùi thì nên lập nghiệp xa quê hương. Khi đi ra ngoài, những người này gặp được nhiều quý nhân giúp đỡ.

Thiên Tướng gặp sát tinh chủ về gặp nhiều tranh chấp trong chuyện tiền bạc. Sao Thiên Tướng gặp Vũ Khúc thì có số giàu sang nhưng phải làm ăn xa quê hương. Thiên Tướng hội cát tinh khi ra ngoài sẽ gặp được nhiều chuyện may mắn, nhiều niềm vui. Thiên Tướng gặp sát tinh thì gặp nhiều chuyện phiền não.

Sao Thiên Tướng tại Cung Nô Bộc

Sao Thiên Tướng tại Cung Nô BộcSao Thiên Tướng tại Cung Nô Bộc

Sao Thiên Tướng gặp Liêm Trinh chủ về lúc trẻ không có nhiều người phò tá nhưng khi về già thì có nhiều cấp dưới đắc lực. Thiên Tướng gặp Vũ Khúc chủ về người dưới quyền có tài, giúp đỡ được nhiều. Thiên Tướng gặp Tử Vi thì cấp dưới quan hệ rộng, quen biết nhiều. Thiên Tướng gặp sát tinh thì dễ bị cấp dưới phản bội, thù ghét.

Sao Thiên Tướng tại Cung Quan Lộc

Sao Thiên Tướng tại Cung Quan LộcSao Thiên Tướng tại Cung Quan Lộc

Thiên Tướng gặp Liêm Trinh thì có số giàu sang, quyền quý, công danh sự nghiệp thành công. Thiên Tướng ở Sửu, Mùi thuộc về những người văn võ song toàn, tiền bạc, lộc lá dồi dào. Những người này phù hợp với các ngành nghề như chính trị, luật, nghiên cứu, y tế. Chòm sao này gặp sát tinh thì đến tuổi trung niên mới có thành tựu.

Sao Thiên Tướng gặp Vũ Khúc thì nên lập nghiệp xa nhà, nên đến biên giới. Thiên Tướng hãm địa thì con đường công danh trắc trở, không thuận lợi, gặp nhiều trở ngại, bế tắc. Hội lục sát tinh thì dễ bị giáng chức, bị điều đi xa. Hội cát tinh thì làm viên chức bình thường.

Sao Thiên Tướng tại Cung Điền Trạch

Sao Thiên Tướng tại Cung Điền TrạchSao Thiên Tướng tại Cung Điền Trạch

Thiên Tướng đắc địa thì nhà nhiều đất đai. Gặp Liêm Trinh, Thiên Phủ, Tử Vi thì nhà cửa rộng lớn, chủ về êm ấm, hòa thuận. Thiên Tướng đắc địa thì có được thừa hưởng tài sản từ ông bà, cha mẹ. Sao Thiên Tướng gặp sát tinh thì không có bất động sản hoặc có ít.

Sao Thiên Tướng tại Cung Phúc Đức

Sao Thiên Tướng tại Cung Phúc ĐứcSao Thiên Tướng tại Cung Phúc Đức

Thiên Tướng đắc địa chủ về phúc thọ song toàn. Trong dòng họ nhiều người chú trọng vẻ ngoài, thích ăn ngon mặc đẹp, chạy theo xu hướng. Bên cạnh đó, gia tộc nhiều người yêu cái đẹp, có học thức cao, giỏi văn chương, chữ nghĩa. Sao Thiên Tướng gặp cát tinh thì tiền tài, công danh xán lạn, có quyền hành, thường là người đứng đầu.

Thiên Tướng gặp Vũ Khúc thì lúc trẻ vất vả, lận đận, giai đoạn trung niên thì khỏe mạnh, an lạc. Thiên Tướng hãm địa gặp Hỏa Linh thì dễ tàn tật. Thiên Tướng gặp Xương Khúc với nữ mệnh thì dễ làm vợ hai. Thiên Tướng gặp Tử Vi thì cả đời hạnh phúc, giàu có, nhiều niềm vui và gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên những người này giàu nhưng không sang, không trọng nghĩa khí, chưa tròn chữ hiếu.

Sao Thiên Tướng tại Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Tướng tại Cung Phụ MẫuSao Thiên Tướng tại Cung Phụ Mẫu

Thiên Tướng tọa thủ cung Phụ Mẫu chủ về có duyên phận sâu sắc với cha mẹ, hội thêm cát tinh thì nhận được nhiều phước đức từ cha mẹ. Trường hợp hội sát tinh thì khắc cha mẹ. Sao Thiên Tướng đồng cung với Liêm Trinh thì chủ về lúc nhỏ làm cha mẹ buồn phiền nhiều về chuyện sức khỏe và học hành. Thiên Tướng gặp Tử Vi thì chủ về cha mẹ có tính tình hiền lành, lương thiện và trường thọ.

Nhìn chung, sao Thiên Tướng là chòm sao chủ về tiền tài, bổng lộc, thích hợp đóng cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc. Thiên Tướng nếu không bị biến chất có thể được biết đến như một vị quân tử chính trực, hào hiệp trượng nghĩa.

Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi

  1. Sao Tử Vi

  2. Sao Âm Sát

  3. Sao treo sao rung

  4. Sao Văn Xương

  5. Sao Văn Khúc

  6. Sao Cự Môn

  7. Sao Liêm Trinh

  8. Sao Thái Âm

  9. Sao Thái Dương

  10. Sao Thiên Cơ

  11. Sao Thiên Đồng

  12. Sao Thiên Lương

  13. Sao Thiên Phủ

  14. Sao Thiên Tướng

  15. Sao Vũ Khúc

  16. Sao không phải là sao – Tinh, Diệu

  17. Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

  18. Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

  19. Sao Phá Quân

  20. Sao Tham Lang

  21. Sao Thất Sát

  22. Sao Ân Quang

  23. Sao Bạch Hổ

  24. Sao Bác Sỹ

  25. Sao Bát Tọa

  26. Sao Bệnh

  27. Sao Bệnh Phù

  28. Sao Cô Thần

  29. Sao Dưỡng

  30. Sao Đà La

  31. Sao Đại Hao

  32. Sao Đào Hoa

  33. Sao Đẩu Quân

  34. Sao Đế Vượng

  35. Sao Địa Không

  36. Sao Địa Kiếp

  37. Sao Địa Võng

  38. Sao Điếu Khách

  39. Sao Đường Phù

  40. Sao Giải Thần

  41. Sao Hoa Cái

  42. Sao Hóa Khoa

  43. Sao Hóa Kỵ

  44. Sao Hóa Lộc

  45. Sao Hóa Quyền

  46. Sao Hỏa Tinh

  47. Sao Hồng Loan

  48. Sao Hữu Bật

  49. Sao Hỷ Thần

  50. Sao Kiếp Sát

  51. Sao Kình Dương

  52. Sao Lâm Quan

  53. Sao Linh Tinh

  54. Sao Lộc Tồn

  55. Sao Long Trì

  56. Sao Lực Sỹ

  57. Sao Lưu Hà

  58. Sao Mộ

  59. Sao Mộc Dục

  60. Sao Nguyệt Đức

  61. Sao Long Đức

  62. Sao Phá Toái

  63. Sao Phong Cáo

  64. Sao Phục Binh

  65. Sao Phúc Đức

  66. Sao Thiên Đức

  67. Sao Phượng Các

  68. Sao Quan Phù

  69. Sao Quả Tú

  70. Sao Quốc Ấn

  71. Sao Suy

  72. Sao Tam Thai

  73. Sao Tang Môn

  74. Sao Tả Phù

  75. Sao Tấu Thư

  76. Sao Thai

  77. Sao Thai Phụ

  78. Sao Thanh Long

  79. Sao Thiên Hình

  80. Sao Thiên Hư

  81. Sao Thiên Khôi

  82. Sao Thiên Việt

  83. Sao Thiên Không

  84. Sao Thiên La

  85. Sao Thiên Mã

  86. Sao Thiên Quan

  87. Sao Thiên Phúc

  88. Sao Thiên Diêu

  89. Sao Thiên Sứ

  90. Sao Thiên Thương

  91. Sao Thiên Tài

  92. Sao Thiên Thọ

  93. Sao Thiên Trù

  94. Sao Thiếu Âm

  95. Sao Thiếu Dương

  96. Sao Trường Sinh

  97. Sao Trực Phù

  98. Sao Tử

  99. Sao Tuế Phá

  100. SAO ĐÀO HOA

  101. Sao Dương Sát

  102. Sao Tướng Quân

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

error: Content is protected !!