THÁI DƯƠNG
Hỏa
V: Dần, Ngọ, Thìn
Đ: Mão,Tỵ Sửu, Mùi
H: từ Thân đến Tý
Quý tinh. thông minh, khôn ngoan. Chủ quan lộc
Thái Dương đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi cần có Tuần Triệt hay Hóa Kỵ mới thêm rực rỡ (ở Sửu tốt hơn ở Mùi). Nhật chính vị ở các cung Dương, phù hợp với các tuổi Dương. Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sinh ban ngày, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc, hợp với trai hơn gái.
1. Ý nghĩa bệnh lý:
a. Thái Dương đắc địa trở lên:
Chỉ riêng bộ thần kinh bị ảnh hưởng vì ánh sáng mạnh của sao gây căng thẳng tinh thần, biểu lộ qua các trạng thái:
– sự ưu tư, lo âu quá mức
– tính nhạy cảm quá mức
– sự mất ngủ và các hậu quả
– sự tăng áp huyết vì thần kinh
Đi với các sao Hỏa (Hỏa, Linh) hay đóng ở cung hỏa vượng (Thìn, Ngọ), có thể bị loạn thần kinh đi đến loạn trí. Những bệnh trạng này cũng xảy ra nếu Nhật hãm địa bị Tuần Triệt án ngữ.
b. Thái Dương hãm địa:
Không bị sát tinh xâm phạm, Thái Dương hãm địa chỉ trí tuệ kém linh mẫn, mắt kém. Nếu bị sát tinh, bệnh trạng sẽ nặng hơn.
– Nhật Kình (Đà) Kỵ: đau mắt, tật mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị) có thể mù, kém thông minh.
– Nếu có thêm Hình, Kiếp Sát: có thể bị mổ mắt
2. Ý nghĩa tướng mạo:
a. Thái Dương đắc, vượng và miếu địa:
– Người này “thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ, đẹp nói chung.”
b. Thái Dương hãm đĩa:
– Người này “thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.”
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thái Dương đắc, vượng và miếu địa:
– rất thông minh
– thẳng thắn, cương trực; phụ nữ thì đoan chính, có tác dụng chế giải tính chất lả lơi hoa nguyệt của Đào, Hồng, Riêu, Thai và có giá trị như Tử, Phủ, Quang, Quý, Hình. Nếu được thêm các sao này hỗ trợ, mức độ ngay thẳng càng nhiều: đó là đàn bà đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.
– hơi nóng nảy, háo quyền, chuyên quyền
– nhân hậu, từ thiện, hướng thượng, thích triết, đạo lý
Hai đức tính nổi trội hơn hết là sự thông minh và đoan chính.
b. Nếu Thái Dương hãm địa:
– kém thông minh
– nhân hậu, từ thiện
– ương gàn, khắc nghiệt
– không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân và Mùi (mặt trời sắp lặn)
– riêng phái nữ thì đa sầu, đa cảm
– thích đua chen, ganh tị
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
a. Nếu Thái Dương đắc địa:
Tùy theo mức độ cao thấp và tùy sự hội tụ với Thái Âm cùng các cát tinh khác, người có Thái Dương sáng sẽ có:
– uy quyền, địa vị lớn trong xã hội (quý)
– có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều
– có tài lộc vượng, giàu sang (phú)
Vì vậy, Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất. Đó là biểu tượng của quyền hành, uy tín, hậu thuẫn nhờ ở tài năng.
b. Nếu Thái Dương hãm địa:
– công danh trắc trở
– khoa bảng dở dang
– bất đắc chí
– khó kiếm tiền
– giảm thọ
Nếu Thái Dương hãm ở các cung dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nỗi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt. Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan.
Trường hợp Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ thì người này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Bệnh tật, tai họa chỉ có khi:
– -Thái Dương hãm địa
– Thái Dương bị sát tinh (Kình Đà Không Kiếp Riêu Hình Kỵ) xâm phạm dù là miếu địa.
– Ngoài ra, có thể bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu
– mắc tai họa khủng khiếp
– yểu tử
– phải bỏ làng tha phương mới sống lâu được
Riêng phái nữ, còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như: muộn lập gia đình, lấy lẽ, lấy kế, cô đơn, khắc chồng hại con.
6. Ý nghĩa của thái dương và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Nhật Đào Hồng Hỷ (tam minh): hiển đạt.
– Nhật Khoa Quyền Lộc (tam hóa): rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước
– Nhật sáng Xương Khúc: lịch duyệt, bác học.
– Nhật sáng Hóa Kỵ: làm tốt thêm.
– Nhật Cự ở Dần: giàu sang hiển vinh ba đời
– Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: lập được kỳ công trong thời loạn
– Nhật, Tứ linh (không bị sát tinh): hiển hách trong thời bình.
b. Những bộ sao xấu:
– Nhật hãm sát tinh: trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
– Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): bất hiển công danh
– Nhật hãm gặp Tam Không: phú quý nhưng không bền
c. Thái Dương và Thái Âm:
Nhật Nguyệt bao giờ cũng liên hệ nhau mật thiết vì thường ở vị trí phối chiếu hoặc đồng cung ở Sửu Mùi. Hai sao này tượng trưng cho hai ảnh hưởng (của cha, của mẹ), hai tình thương (cha, mẹ), hai nhân vật (cha mẹ hoặc chồng vợ), hai dòng họ (nội, ngoại).
7. Ý nghĩa của thái dương ở các cung:
MỆNH
– Cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.
+ Các cách tốt của Nhật, Nguyệt:
– Nhật ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão (biểu tượng của Sấm Sét): đều tốt về nhiều phương diện.
– Mệnh ở Sửu được Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu: phú quý tột bậc, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ.
– Mệnh ở Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu: ý nghĩa như trên
– Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: người rất thông minh, học 1 biết 10, nếu có Tuần Triệt thủ mệnh thì càng rực rỡ hơn nữa.
– Mệnh ở Thìn có Nhật gặp Nguyệt ở Tuất xung chiếu hay ngược lại: suốt đời quý hiển, duy trì địa vị và tiền tài lâu dài.
– Mệnh ở Sửu hay Mùi Ngọ Nhật Nguyệt Triệt hay Tuần: cũng rất rạng rỡ tài, danh, phúc thọ.
+ Các cách trung bình của Nhật Nguyệt:
– Mệnh ở Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt đồng cung: no cơm ấm áo nhưng không hiển đạt lắm.
– Mệnh có Nhật ở Hợi gặp Cự ở Tỵ xung chiếu: công danh tiền bạc trắc trở buổi đầu, về già mới khá giả.
+ Các cách xấu của Nhật, Nguyệt:
– Nhật Nguyệt hãm địa
– Nhật ở Mùi Thân: không bền chí, siêng năng buổi đầu về sau lười biếng, trễ nải, dở dang
– Nhật ở Tý: người tài giỏi nhưng bất đắc chí (trừ ngoại lệ đối với tuổi Bính Đinh thì giàu sang tín nghĩa)
– Nhật Tuất Nguyệt Thìn: rất mờ ám. Cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung mới sáng sủa lại.
– Nhật Nguyệt hãm gặp sát tinh: trộm cướp, dâm đãng, lao khổ, bôn ba.
PHU THÊ
– Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: có nhiều vợ hiền thục
– Nhật, Nguyệt miếu địa: sớm có nhân duyên
– Nhật Xương Khúc: chồng làm quan văn
– Nguyệt Xương Khúc: vợ học giỏi và giàu
TỬ
– Nhật ở Tý: con cái xung khắc với cha mẹ
– Nhật, Nguyệt, Thai: có con sinh đôi
TÀI
– Nhật Nguyệt Tả Hữu Vượng: triệu phú
– Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: rất giàu có
TẬT
– Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: mù mắt, què chân, khản tiếng.
DI
– Nhật Nguyệt Tam Hóa: phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng
– Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng Tướng: được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm
NÔ
– Nhật Nguyệt sáng: người dưới, tôi tớ lạm quyền
– Nhật, Nguyệt hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ai ở
PHỤ
– Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt: cha mẹ mất sớm
– Nhật Nguyệt đều sáng sủa: cha mẹ thọ
– Nhật sáng, Nguyệt mờ: mẹ mất trước cha
– Nhật mờ, Nguyệt sáng: cha mất trước mẹ
– Nhật Nguyệt cùng sáng: sinh ban ngày – mẹ mất trước, sinh ban đêm – cha mất trước
– Nhật Nguyệt cùng mờ: sinh ban ngày – cha mất trước, sinh ban đêm – mẹ mất trước
– Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi: không gặp Tuần, Triệt án ngữ: sinh ngày – mẹ mất trước, sinh đêm – cha mất trước; gặp Tuần, Triệt án ngữ: sinh ngày – cha mất trước, sinh đêm – mẹ mất trước.
HẠN
– Nhật sáng: hoạnh phát danh vọng, tài lộc
– Nhật mờ: đau yếu ở 3 bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha/chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
– Nhật Long Trì: đau mắt
– Nhật Riêu Đà Kỵ: đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
– Nhật Kình Đà Linh Hỏa: mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha/chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản
– Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: mù, cha chết, đau mắt nặng.
– Nhật Cự: thăng chức
– Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: mù hai mắt
Sao Thái dương – Toàn thư
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái dương là dương hỏa, là chủ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, là cát tinh, hóa khí là quyền quý, chính chủ của cung Quan lộc.
Sao Thái dương chủ về phần mắt, cá tính. Về sự nghiệp chủ về hoạt động giao tiếp, tính công bằng, bác ái, rộng lượng.
Sao Thái dương là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, tại số chủ về danh vọng, sau đó là giầu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên hình sẽ hiển quý về nghiệp võ), ưa thích gặp Tả phụ và Hữu bật để được trợ giúp, gặp Lộc tồn sẽ có tước lộc cao, gặp Thái âm sẽ tương sinh. Gặp các Cát tinh sẽ may mắn cát tường, gặp Sát tinh sẽ vất vả truân chuyên. Nếu đóng tại cung Thân cung Mệnh lại miếu vượng, sẽ là sao tốt trong mệnh số, tốt nhất là ở cung Quan lộc.
Vầng Thái dương có lúc mọc lúc lặn, nên trong lá số, sao Thái cũng biến đổi theo từng cung Mệnh: tại Dần địa Mão địa là mới mọc, tại Thìn Tị là thăng điện, tại Ngọ là mặt trời giữa trời chủ về đại phú đại quý, tại Mùi Thân là xế bóng làm việc trước chuyên cần sau trễ nải, tại Dậu là lặn về Tây hữu danh vô thực, đẹp mã mà rỗng tuếch, tại Tuất Hợi Tý Sửu là mất sáng, nếu lại gặp Cự môn hay Phá quân chủ về một đời bần hàn vất vả, tính cách khó gần, dễ gặp chuyện thị phi.
Sao Thái dương chủ về Quan Lộc, nên tốt nhất là đóng tại Cung quan lộc, đặc biệt là khi xuất hiện một mình tại Ngọ địa, là thế Nhật lệ trung thiên (mặt trời giữa trời), khí thế sôi nổi, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh tụ thành tựu phi phàm.
Sao Thái dương ưa thích đồng cung với sáu Cát tinh, hoặc cùng sáu Cát tinh hội tam phương chiếu lẫn nhau, đặc biệt hợp với sao Tam thai và Bát tọa tăng cường vẻ sáng. Cũng rất ưa đồng cung với Ân quang và Thiên quý chủ về nhận được ân huệ đặc biệt, mang vinh dự lớn. Nếu Thái dương nằm cùng một cung với Đế tinh, Tả phụ, Hữu bật, tuy hãm nhưng vẫn được coi là quý.
Sao Thái dương nếu miếu, vượng mà gặp Sát tinh xâm phạm, chỉ gây ảnh hưởng đến người thân là nam giới, còn về biểu hiện bản thân thì chỉ tăng thêm ít nhiều vất vả chứ không bị giảm tốt. Ánh sáng của Thái dương cũng không thể bị Thiên la Địa võng khống chế. Sao Thái dương tuy không sợ sáu Sát tinh nhưng trừ trường hợp nằm ở Mão địa, thì đều kỵ gặp sao Hóa Kị, đặc biệt khi nằm tại cung vị hãm sẽ rất bất lợi cho mắt.
Sao Thái dương không ngừng di chuyển, gặp Tả phụ Hữu bật sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Cát tinh nhập miếu sẽ cát. Lạc hãm gặp thêm hung tinh sẽ vất vả. Nếu đóng tại cung Thân cung Mệnh chủ về tính tình trung hậu, rộng rãi không chấp nhặt. Nếu được miếu, vượng, Hóa Lộc, Hóa Quyền lại càng thêm hiển quý. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt tam phương hội và chiếu hai cung Tài bạch và Quan lộc, chủ về phú quý tột đỉnh, thêm tứ Sát cũng chủ về đủ ăn đủ mặc, là phụ nữ chủ về vượng phu ích tử.
Sao Thái dương có tính động, nếu đóng tại cung Mệnh chủ về một đời không được nhàn nhã, lại thêm Thái dương chủ về sang chứ không chủ về giầu, nên hiển quý mà thanh cao, cho dù gặp Lộc tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.
Nếu Thái dương và Thái âm kèm hai bên sao Thiên phủ hoặc Vũ khúc Tham lang trấn thủ cung Mệnh tại Sửu Mùi, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh chủ về một đời giầu (nếu kèm hai bên Vũ Tham sẽ phát tài muộn).
Thái dương trấn Mệnh tại Ngọ là cách Kim sán quan huy (hay còn gọi là cách Nhật lệ trung thiên), tài hoa xuất chúng, thành tựu phi thường.
Nếu Thái dương đồng độ với Thiên lương tại Mão, tam phương hội Thái âm tại Hợi, nếu sinh ban ngày sẽ là cách Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời rọi cả sấm) có tài lãnh đạo lỗi lạc.
Nếu cung Mệnh tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi, sao Thiên đồng và Cự môn đồng cung tại Sửu đối diện hội chiếu, sẽ hình thành cách Minh châu xuất hải vững bước đường mây.
Nếu cung Mệnh tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái dương Thái âm miếu vượng tại cung tam phương hội chiếu; hoặc Thái dương tại Thìn Tị sao Thái âm tại Tuất Dậu là cách Nhật Nguyệt tịnh minh (mặt trăng mặt trời cùng sáng, hay còn gọi là cách Đan trì quế trì bậc son thềm quế), đường công danh sớm rộng mở.
Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu Mùi, lại gặp Thái dương Thái âm, hoặc nằm tại cung đối diện tương chiếu là cách Nhật Nguyệt đồng lâm sẽ làm quan lớn.
Nếu Thái âm Thái dương đồng cung đều nằm tại cung Điền trạch, hoặc tại cung tam phương hội chiếu là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng mặt trời rọi vách), thường sở hữu cơ ngơi điền trang rộng.
Nếu Thái dương Cự môn trấn tại cung Mệnh ở Dần hay Thân là cách Cự Nhật đồng cung chủ về khổ trước sướng sau.
Nếu Thái dương, Thiên lương, Văn xương, Lộc tồn tụ hội tại cung tam phương tứ chính là cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tước vị tiền tài gồm đủ.
Nếu Thái âm tại Thìn Mão, sao Thái dương tại Tuất Hợi gặp hãm trấn mệnh, sẽ hình thành cách Nhật Nguyệt phản bối là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha mẹ.
Nếu sao Thái dương Thái âm gặp hãm, lại đóng tại cung Tật ách là cách Nhật Nguyệt tật ách chủ về khuyết tật.
SAO THÁI DƯƠNG TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thái dương tọa thủ cung Mệnh, tướng mạo sáng sủa, cơ thể khỏe mạnh, mặt như trăng rằm, giọng nói sang sảng.
Dám yêu dám hận, thông minh nhân ái, quang minh lỗi lạc, trung hậu, không so đo tính toán.
Tính cách cởi mở, nhiệt tình bác ái, lạc quan thành thật, chí công vô tư
Độ lương khoan dung, khẳng khái tự tin, tích cực tiến thủ, hành động nhanh nhẹn.
Sôi nổi hiếu động, có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết phục lòng người, thẳng thắn, dễ đắc tội với người khác.
Dồi dào tinh lực, không để ý tiểu tiết lặt vặt, giỏi giao tiếp, thích thể hiện.
Mệnh nữ thường hướng ngoại, hoạt bát, động lập tự chủ, có tính cách của đang ông, cương trực đảm đang, thích phục vụ mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều sóng gió trong tình cảm, nên tìm đối tượng có tính ôn hòa. Sao Thái dương miếu vượng chủ về vương phu ích tử, gặp thêm Cát tinh sẽ phú quý. Nếu lại gặp thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì sẽ có phong tặng. Nếu gặp Sát tinh sẽ bình thường. Nếu Thái dương hội hợp thêm 6 sát tinh hay Hóa Kị thì đa số là phụ nữ trinh tiết.
Suy đoán mệnh lý
Thái dương + 3 |
Thái dương + 3 |
Thái dương + 2 |
Thái dương + 2 |
Thái dương + 3 |
Thái dương = 0 |
||
Thái dương + 4 |
Thái dương – 1 |
||
Thái dương + 3 |
Thái dương – 1 |
Thái dương – 2 |
Thái dương – 2 |
Độ sáng của sao Thái dương tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái dương. Mối quan hệ của chúng như sau:
– Miếu = + 4
– Vượng = + 3
– Địa = + 2
– Lợi = + 1
– Bình hòa = 0
– Không đắc địa = – 1
– Hãm địa = – 2
Sao Thái dương chủ “quyền quý”, là sao có ánh sáng chiếu bốn phía, mãi mãi chiếu xuống nhân gian, có thể đồng thời kiêm cả Nam Đẩu và Bắc Đẩu.
Là người hay đấu tranh lý lẽ, nên khó tránh gặp phải vất vả cô đơn. Hằng ngày mặt Trời mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây, vì thế ánh sáng của nó trong các cung Tử vi sẽ thay đổi tùy theo giờ. Mặt trời khi ở Dần Mão của Tử vi tượng trưng cho giờ Dần giờ Mão, là mặt trời mọc hướng Đông, khi mặt trời ở cung Ngọ của Tử vi là tượng trưng cho giờ Ngọ, là lúc mặt trời trên đỉnh đầu; khi mặt trời ở cung Thân Dậu của Tử vi, tượng trưng cho giờ Thân Dậu, là lúc mặt trời lặn xuống phía Tây.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái dương thuộc dương hỏa, tượng trưng cho tính “dương”. Dù là mệnh nam hay nữ, miếu vượng hay hãm địa, ánh sáng của Thái dương trong cung mệnh, khi người cha còn sống có thể dùng để suy luận hung và cát của người cha; khi người cha không còn sống, mệnh nam sẽ đại diện cho bản thân, mệnh nữ thì đại diện cho chồng. Khi chồng của mệnh nữ mất đi, Thái dương trong cung Mệnh sẽ đại diện cho con cái. Vì thế, cho dù nam hay nữ, cho dù sao Thái dương miếu, vượng hay rơi vào hãm địa, có gặp thêm Cát tinh hay Hung tinh hay không, thì đều duyên bạc với bố từ lúc còn thơ ấu; ở tuổi trung niên mệnh nam sẽ mắc nhiều bệnh; mệnh nữ sẽ bạc duyên phận với chồng ở tuổi trung niên, về già bạc duyên với con cái. Còn về duyên phận, căn cứ vào cung vị của sao Thái dương và sao đồng cung hoặc hội chiếu mà quyết định. Tuổi nhỏ bạc duyên với bố hoặc bố hay ốm yếu hoặc ít khi gặp mặt bố hoặc sự nghiệp của bố thất bại; người nghiêm trọng thì mất bố từ nhỏ, xa gia đình hoặc khó xum họp hoặc đổi họ, làm con nuôi.
Thông thường, sao Thái dương rơi vào thế hãm, lại gặp Sát tinh, bất lợi nhất với người bố. Mệnh nữ có sao Thái dương tọa mệnh, dễ oán trách chồng, cũng bỏ tiền bạc hoặc tinh thần thể lực đặc biệt vào gia đình. Sức sống của sao Thái dương trường tồn và cũng có thể cung cấp sức sống cho các ngôi sao khác, có sự quang minh, hy vọng, dũng khí, và bác ái. Vì thế mà độc lập tự chủ, không lùi bước trước gian khổ, có quyền uy, có thể bảo về người khác.
Người có sao Thái dương thủ mệnh sẽ đặc biệt hứng thú với các công việc thanh nhã, mang tính chất văn nghệ. Có thể đạt thành tích tốt trong nghiên cứu, thi cử… Dễ mắc bệnh mắt, đau đầu, thần kinh suy nhược, bệnh tim, huyết áp.
Hào quan muôn trượng của sao Thái dương tràn đầy uy lực, ở cung vị miếu vượng Dần Mão Thìn Tị Ngọ, nếu tiếp cận Sát tinh và Kị tinh sẽ ảnh hưởng tới sức mạnh của nó, tăng thêm phần vất vả. Chỉ có sao Cự môn có hóa khi u ám mà bao phủ lên ánh sáng mặt trời, làm sao Thái dương mất đi ánh sáng hào quang. Ngoài ra, ánh sáng mặt trời có thể xuyên qua Thiên la Địa võng, chỉ tăng thêm vất vả mà thôi chứ không hạn chế sự thành công. Sao Thái dương ngoài nhập miếu ở Mão ra, không thích gặp sao Hóa Kị, đặc biệt rơi vào thế hãm ở Hợi Tý, có thể ảnh hưởng xấu tới mắt.
Sao Thái dương thích cùng cung hoặc hội chiếu với 6 cát tinh Tả Hữu Khôi Việt Xương Khúc, cả đời được quý nhân phù trợ, sự nghiệp hiển hách, việc gì cũng thuận lợi, đặc biệt thích gặp sao Tam đài, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, có thể tăng thêm hào quang, được hưởng đặc ân, Sao Thái dương cũng thích hội chiếu sao Thái âm và sao Lộc tồn, phú quý đều được hưởng, vừa có tiền vừa có chức, duy chỉ có phải lao động vất vả. Đồng cung với sao Thái âm thường là người hay thay đổi đa đoan trong công việc, thường xuyên chuyển nghề hoặc làm trái ngành, nếu là mệnh nữ lại là người dễ thay đổi tình cảm.
Sao Thái dương thích ban ngày và người sinh vào mùa Xuân Hạ, người sinh ban đêm thì sao Thái dương sẽ mất ánh sáng nên không có thành công, người sinh mùa Đông thì cả đời lận đận. Sao Thái dương mất ánh sáng, lại gặp sao Thiên hình sẽ vướng vào vòng kiện tụng lao lý. Sao Thái dương miếu, vượng gặp sao Thiên hình thì nên làm trong quân đội hoặc cảnh sát. Sao Thái dương không thích Kình dương và Đà la vì dễ mắc bệnh.
Sao Thái dương – Lục Bân Triệu
Sao Thái dương trong ngũ hành thuộc dương hỏa, ở trên bầu trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Ở nam mệnh là Phụ tinh – sao Cha, và Tử tinh – sao con trai. Ở nữ mệnh, làm Phụ tinh – sao Cha, Phu tinh – sao Chồng, và Tử tinh – sao con trai. Thích hợp người sinh ban ngày, không thích hợp người sinh ban đêm. Là chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn.
Thái dương ở trong 12 cung đều có tên gọi riêng:
– Thái dương đến cung Tý gọi là Thiên Nghi, chủ về người giầu tình cảm, sinh quý tử.
– Thái dương đến cung Sửu gọi là Thiên U, nhật nguyệt đồng cung chủ về người có tính tình chợt âm chợt dương, khó mà đoán trước được.
– Thái dương đến cung Dần gọi là Thiên Tang, là ý nói mặt trời mọc ở Phù tang, đó chính là lúc mặt trời rạng đông, khó mà đoán trước được.
– Thái dương đến cung Mão gọi là Thiên Ô, chủ về người anh minh khí khái đại lượng, đa tài đa nghệ, danh hiển giầu có.
– Thái dương đến cung Thìn gọi là Thiên Sảng, là lúc mặt trời ra khỏi cửa Rồng (long môn), chủ về còn trẻ đã hiển đạt, quyền thế, có tiếng tăm vang xa.
– Thái dương đến cung Tị gọi là U Trưng, chủ về người có trí khí cao ngạo, quá lộ tài năng, là người lộc hậu quyền cao, công danh hiển đạt.
– Thái dương đến cung Ngọ gọi là “Nhật lệ trung thiên”, chủ về người phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí mạnh,
– Thái dương đến cung Mùi gọi là Thiên Huy, nhật nguyệt chói lọi, chủ về quyền thế hào sảng.
– Thái dương đến cung Thân gọi là Thiên Ám, chủ về học nhiều mà thành tựu ít, xử sự nhiều quanh co.
– Thái dương đến cung Dậu gọi là Cửu Không, chủ về người làm việc hanh thông, song hữu thủy hữu chung, tối kị Sát tinh, có tai nạn tù tội hoặc hình khắc.
– Thái dương đến cung Tuất gọi là Thiên Khu, mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không nổi bật, song nếu gặp Cát diệu thì lại giầu có.
– Thái dương đến cung Hợi gọi là Ngọc Tỷ, nhật nguyệt quay lưng lại nhau, trái lại trở thành đại cục, còn trẻ đã lập nên công trạng.
Sao Thái dương rất ưa thích các cát tinh Tam thai, Bát tọa, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội và chiếu, chủ về sự nghiệp lớn lao, đã phú còn quý. Thái dương ở Tuất địa chủ về tình trạng bị đau mắt, lòa. Ở Ngọ địa tuy quý song ánh mặt trời chiếu quá mạnh, nên cũng chủ về bị bệnh đau mắt. Thái dương ở Hợi địa trái lại có thể phát đạt song phải hội ngộ Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã mới là hợp cách. Tóm lại, sao Thái dương lấy Quý làm chủ, kế đến mới Phú, còn sao Thái âm lấy Phú làm chủ kế đến với Quý.
Thái dương ở cung Mệnh
Thái dương ở cung Mệnh thì chủ về người có sắc mặt hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía, khuôn mặt đãy đà hoặc dài tròn. Ở Ngọ địa thì thân hình cao lớn, phong thái tiêu xài thoải mái, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn thấp.
Nam mệnh miếu vượng thì chủ về người tính tình hào phóng, có lòng tử bi hỷ xả, bẩm tính thông minh, chí khí cao ngạo. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa quyền hội và chiếu, chủ về quý cực phẩm, văn võ toàn tài. Song, Thái dương cần phải nhập miếu và sinh ban ngày, không gặp Sát diệu thì mới hợp cách.
Dần địa và Mão địa gọi là Húc nhật đông thăng = mặt trời mọc ở phương đông
Thìn địa và Tị địa gọi là Nhập điện = vào điện, hoặc gọi là Nhật du long môn = Mặt trời dạo chơi ở cửa rồng.
Ở Ngọ địa gọi là Nhật lệ trung thiên = Mặt trời đẹp ở giữa trời, chủ về đại phú đại quý.
Ở Sửu địa Mùi địa gọi là Nhật nguyệt đồng minh = Mặt trời mặt trăng đều sáng, cho nên nói chợt âm chợt dương
Thân địa thiên về Tây, làm việc có đầu mà không có đuôi, trước thì siêng năng công tác, làm việc cẩn thận nghiêm túc, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu rõ
Ở Dậu địa gọi là Lạc nhật = Mặt trời lặn, quý mà không hiển, giầu mà không bền, bề ngoài thì đẹp đẽ hào nhoáng nhưng bên trong thì thật trống rỗng.
Ở Tuất Hợi Tý Sửu gọi là Thất huy = Mất ánh sáng, chủ về người làm việc tất bật, vật vả nhưng lại không thực tế. Đoạn này chú giải tên gọi Thái dương ở 12 cung, so với chú giải của Cổ nhân có chỗ bất đồng, nay đều ghi ra hết, để người học dùng làm tham khảo.
Thái dương ở Mão địa nếu được Hóa Lộc là thượng cách. Ở Hợi địa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã tuy có thể giầu song thủa ấu niên Cha bất lợi. Thái dương hóa Kị cũng bất lợi cho Cha, hoặc đau mắt. Nếu cùng Kình Đà Hỏa Linh tương hội thì chủ về người có số hoạch phát hoạch phá, quý không được lâu, phú không được dài. Có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu giáp cung Mệnh là được quý.
Nữ mệnh có Thái dương đến cung Mệnh, nhập miếu, và người sinh ban ngày, tính tình trinh liệt hào sảng, có chí khí trượng phu. Có các cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã, Tam thai, Bát tọa hội và chiếu, là nhất phẩm phu nhân, vượng phu ích tử. Có tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu cung Mệnh, cũng chủ về cách được phong phu nhân. Nữ Mệnh mừng nhất là được sao Thái dương nhập miếu, phần nhiều là người thông minh từ ái, phúc lớn lượng rộng. Song nếu lạc hãm, thì làm việc lên lên xuống xuống, tính tình nóng nảy. Đồng cung với Hỏa tinh thì tính tình chân thật, xử sự theo tình cảm nhưng rất vất vả lại thiếu duyên với người. Thái dương hóa Kị, còn trẻ thì khắc chồng về già thì khắc con, nên kết hôn chậm muộn hoặc làm kế thất, vợ lẻ. Nếu gặp Kình Đà Linh Hỏa, Thiên hình, Không Kiếp thì chủ về hình khắc, phần nhiều làm ni sư ở cửa Không, hoặc sống độc thân phục vụ xã hội. Vì Thái dương gặp Sát tinh, tính tình sẽ trinh liệt, cứng cỏi, cho nên chủ về người đoan trang, chững chạc. Nếu lạc hãm thì gọi là phản bối (quay lưng lại), hai mắt cận thị, hoặc một mắt to một mắt nhỏ. Gặp Phá quân thì chủ về lấy chồng không đúng lễ nghi.
Đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái dương đến, nhập miếu, gặp Cát tinh, tất sẽ bình bộ thanh vân, thêm tài tiến phúc, kết hôn có con, phú quý danh tiếng đến. Nếu lạc hãm mà gặp tứ Sát còn gặp thêm Không Kiếp chủ về làm việc mà như không, nhiều tranh giành mà ít thành tựu, bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng.
Sao Thái Dương còn có tên gọi khác là Nhật, là một trong những sao tốt nhất thuộc Cửu Diệu, gồm: La Hầu, Kế Đô, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hớn, Thổ Tú, Thái Bạch, Thủy Diệu.
Thái Dương thuộc hành Hỏa, là ánh sáng của Mặt Trời, chủ về những thứ như: quan lộc, người cha, người chồng, người đàn ông nói chung và chủ về mắt trái trên cơ thể.
Tổng quan về sao Thái Dương
Nếu sao Thái Âm tượng trưng cho Mặt Trăng và đại diện cho năng lượng tính âm thì sao Thái Dương lại tượng trưng cho Mặt Trời, chủ về năng lượng dương. Sau sao Tử vi thì Nhật – Nguyệt tức Thái Dương – Thái Âm là hai vị trí không thể không xét đến khi luận giải lá số tử vi của một người.
Sao Thái Dương thường chủ về sự khôn ngoan, sự tươm tất, nhẹ nhàng, phù hợp với những người sinh ra trong khoảng thời gian ban ngày. Đặc biệt, nếu Thái Dương đóng tại các cung từ Dần đến Ngọ là thượng cách. Sao Thái Dương cũng phù hợp với nam giới hơn nữ giới, nhất là nam giới tuổi Dương.
Thái Dương, Thái Âm miếu vượng thì dù đóng ở bất cứ cung nào cũng cho thấy rằng mệnh tạo từ nhỏ được cha mẹ chăm sóc, nuông chiều, cuộc sống thuận lợi, cha mẹ thành công.
Ngược lại, nếu Âm Dương ở vị trí hãm địa thì tuổi nhỏ thường vất vả, kỵ cha mẹ, cuộc sống tuổi trẻ thường gặp nhiều khó khăn, mãi sau hậu vận thì cuộc sống mới tốt hơn.
Sao Thái Dương khiến cho con người rất nhạy cảm ở các vùng thuộc trung tâm thần kinh, phần đầu và mắt. Đặc biệt, nếu Thái Dương xuất hiện Tuần, Triệt hoặc tam ám thì dễ mắc các bệnh liên quan đến các bộ phận trên.
Sao Thái Dương ở cung Mệnh
“Thái dương ấy là kim ô
Lòng từ mặt tía khôi ngô tròn day
Thông minh vả lại hiên ngang
Yêu kẻ sinh ngày ghét kẻ sinh đêm
Canh nhâm mão vị làm nền
Nhâm ngân ngọ vị quý quyền phải thông
Gáp nhân hợi địa vô dịung
Từ mùi đến sưu bàn cùng khổ thay
Dương đà không kiếp ăn mày
Đa mang tư tưởng tình ngày lo đêm
Kị đà tật bệnh mới yêu được dày”
Người có sao Thái Dương thủ cung Mệnh đắc địa thường là người có tướng mặt sáng, mặt tròn, cơ thể khỏe mạnh, giọng nói lớn, tư chất thông minh, tính tình cởi mở, tự tin, có chí tiến thủ và có đôi chút kiêu ngạo. Người có Thái Âm chiếu Mệnh là người có năng lực lãnh đạo bẩm sinh, biết cách tổ chức, thuyết phục người khác.
Sao Thái Dương ở Mệnh nữ thì thường là người hướng ngoại, hoạt bát, tự chủ, mạnh mẽ, cương trực như nam giới, vượng phu ích tử.
Nếu sao Thái Dương hãm địa tại cung Mệnh thì là người có thân hình nhỏ nhắn, gầy gò, mặt có nét buồn, thần sắc kém tươi nhuận, mắt kém. Nếu Thái Dương hãm địa hội tụ cùng các sao xấu như Kình Dương, Hóa Kỵ, Đà La, Kiếp Sát thì thường bị các bệnh về mắt, dễ bị cận thị, quáng gà hoặc thậm chí là bị mù lòa.
Về tính tính, nếu Thái Dương đắc địa thì mệnh tạo là người thông minh, tính tình thẳng thắn, cương trực, nóng tính nhưng là người nhân hậu, ưa thích sự công bằng. Nếu là phụ nữ thì là người đức hạnh, thông minh, hiền lương.
Nếu Thái Dương hãm địa thì là người có trí nhớ kém, không được thông minh, hay thay đổi, cả thèm chóng chán.
Thái Dương sẽ tốt nhất khi đóng tại cung Mệnh và cung Quan Lộc. Khi ở trạng thái miếu vượng, Thái Dương thể hiện rõ uy quyền, tài lãnh đạo, khả năng quản lý.
Sao Thái Dương miếu vượng ở cung Mệnh thì là người học hành thông tuệ, có địa vị xã hội cao, là người nhìn xa trông rộng, có tài ngoại giao, công danh phú quý đều đầy đủ.
Nếu Thái Dương hãm địa thì đường công danh trắc trở, khó kiếm tiền.
Sao Thái Dương ở cung khác
Cung Phụ Mẫu
“Phụ mẫu vượng địa sinh ngày
Ắt là địa được tuổi nà niên cao
Hãm cung không kiếp cực lao
Văn tinh trước đã vườn đào xa chơi
Thái dương ấy đã luân hồi”
Sao Thái Dương ở cung Phụ Mẫu, nếu tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ thì là người có cha mẹ giàu có, danh giá, sống thọ. Thái Dương tọa thủ các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý thì cha mẹ phải gặp nhiều vất vả, có số khắc một trong hai thân.
Nếu sao Thái Dương, Thái Âm đồng cung Phụ Mẫu mà gặp hãm địa thì tức là Nhật – Nguyệt cùng sáng, khi này nếu mệnh tạo sinh vào ban ngày thì cha sẽ mất trước mẹ, sinh vào ban đêm thì mẹ sẽ mất trước cha. Nếu Âm – Dương đồng cung Sửu, Mùi gặp Tuần Triệt thì: sinh ngày – cha mất trước, sinh đêm – mẹ mất trước; không gặp Tuần Triệt thì: sinh ngày – mẹ mất trước, sinh đêm – cha mất trước.
Cung Phúc Đức
Nếu sao Thái Dương ở cung Phúc Đức sáng thì là người được hưởng phúc, sống thọ; nếu Thái Dương tối mà có thêm các sao Tứ sát thì giảm thọ, cuộc sống vất vả.
Nếu Thái Dương, Cự Môn ở Dần, Thân tại cung Phúc Đức thì tuổi trẻ khó khăn, sau này mới được an nhàn. Sao Thái Dương, Thiên Lương ở Thìn, Tuất thì thường lười biếng, chủ kiến mạnh, đường tiêu hóa không được tốt. Thái Dương tại cung Mão thì phúc lộc song toàn.
Cung Điền Trạch
“Điền trạch vương địa vô nghi
Ấy là tổ nghiệp điều thì vượng đa
Cự môn thầy tổ thay là
Hãm cung không kiếp dương đà toàn không
Phúc đức vượng địa vô ngu
Nhất sinh khảo lạc đà phu trong lòng
Hãm cung không kiếp rất hung
Ấy là yểu tử bần cùng không thay”
Thái Dương là ngôi sao thay đổi thất thường nên sẽ không được tốt ở Điền Trạch vì sẽ chủ về điền sản lúc tăng lúc giảm, khó giữ được nhà cửa, đất đai.
Nếu Thái Dương miếu vượng thì nhà cao cửa rộng, nhiều đất đai, nhà cửa vuông vắn, ở gần những nơi tôn quý. Tuy nhiên, số lượng điền sản vẫn có sự thay đổi thất thường.
Cung Quan Lộc
“Quan lộc vượng địa long triều
Kiện toàn văn vũ công hầu biên cương
Khôi việt tả hữu khúc xương
Khoa quyền nhất phẩm hiển dương thay là
Kiếp không linh hỏa dương đà
Nhất sinh không chức ắt ra không quyền
Ấy người ngu muội làm nên việc gì”
Người có sao Thái Dương quản cung Quan Lộc thì là người có tầm nhìn xa trông rộng, có khả năng giao tiếp tốt, khôn ngoan trong công việc. Nếu Thái Dương an tại Ngọ và gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, không gặp sát bại tinh thì có khả năng gây dựng được sự nghiệp lớn. Nếu không có cát tinh mà lại hội cùng Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao thì sự nghiệp tuy lớn nhưng trống rỗng, dễ sụp đổ.
Ngoài ra, sao Thái Dương cũng chủ về sự nổi tiếng, được nhiều người mến mộ, giúp đỡ. Thái Dương sáng, hội nhiều cát tinh thì có thể làm trong lĩnh vực chính trị hoặc kinh doanh buôn bán, sự nghiệp hưng thịnh, có địa vị cao.
Cung Nô Bộc
“Nô bộc chẳng ở vượng cung
Nhiều người cao sẽ cây cùng vào ra
Hãm cung bội chủ thể là
Cự môn chiếu phá dương đà chẳng mong
Hiềm vì hình kị kiếp không
Hỏa linh thấy tớ phụ lòng bỏ theo”
Sao Thái Dương ở cung Nô Bộc thì chủ về người tính tình hào phóng, hiếu khách, nhiều bạn bè nhưng ít người tri kỷ. Nếu Thái Dương sáng thì bạn bè, đồng nghiệp có người đắc lực, có thể trợ giúp mệnh tạo khi cần.
Thái Dương tối thì bạn bè có cũng như không, bằng mặt không bằng lòng. Nếu có sát kỵ đồng cung, hội chiếu thì trong bạn bè có người lấy oán báo ơn, bị bạn bè phản bội; nếu hội cùng Không, Kiếp thì có thể bị người khác mưu hại.
Nếu Thái Dương, Thái Âm đồng cung và sáng thì người dưới lạm quyền, nhiều bạn bè nhưng ít người thành danh.
Cung Thiên Di
“Thiên di lại muộn an thường
Xuất ngoại cận quý dượng dương phát tài
Dương đà xuất khoạn nan tai
Hình kỵ xuất ngoại chẳng ngoài chiếu an
Hỏa linh không khiếp bật toàn
Cự môn xuất ngoại giang nan cực lòng”
Sao Thái Dương ở cung Thiên Di chủ về có số dễ xuất ngoại, ra ngoài gặp nhiều người có chức quyền cao. Nếu Thái Dương ở vị trí đắc địa và Mệnh trong lá số tử vi biểu hiện tốt thì số có nhiều tiền bạc, lấy vợ, lấy chồng nhà giàu, người hôn phối khác quê.
Thái Dương, Thái Âm cư ở Sửu, Mùi trong cung Thiên Di thì là người phải bôn ba đến già, nếu hội cùng Hóa Kỵ thì một đời vất vả, nghèo khó.
Nữ giới có sao Thái Dương ở cung Thiên Di là người hay giao thiệp với người khác phái, có thể có nhiều mối quan hệ phức tạp, không rõ ràng.
Nếu Thái Dương, Thiên Lương cư tại Mão, Dậu mà ở Mệnh không có chính tinh tọa thủ, gặp Lộc Tồn, Xương Khúc thì đại cát, thường được gần những nơi phú quý, ra ngoài làm nên danh tiếng; nếu gặp Tứ sát, Không Kiếp thì có tiếng nhưng không có miếng.
Cung Tật Ách
“Giải ách thời phải đầu tiên
Hãm cung đà kị mục không tật nguyền
Dương đà kình nhận khả phòng
Ví chẳng đấu thống thể nào đầu thương.”
Sao Thái Dương đại diện cho đôi mắt, nên khi sao này đóng ở cung Tật Ách thì mệnh tạo dễ gặp các vấn đề như đau mắt, cận thị, viễn thị,.. Nếu Thái Dương, Thái Âm hãm địa lại gặp Đà Kỵ thì có thể bị mù mắt, què chân, cổ họng có vấn đề.
Bên cạnh đó, Thái Dương thủ cung Tật Ách thì mệnh tạo cũng có thể gặp các vấn đề liên quan đến tim mạch, huyết áp cao, đường huyết cao và có thể biểu hiện ra ngoài là các chứng đau đầu, hoa mắt, tiền đình.
Cung Tài Bạch
“Tài bạch vượng địa cự phong
Hãm cung khổ nhục bần cùng khổ thay
Tahais âm tả hữu của đồng
Lộc tồn giàu có của đầy chon chon
Cự môn tiêu phá hậu thành
Phá quân cũng vậy hòa linh cvhawngr màn
Dương đà nào có giàu đâu
Kiếp không hãm địa hẳn hoi bần cùng”
Thái Dương sáng ở cung Tài Bạch thì chủ về có tiền của dồi dào, tiền bạc có được từ công danh, chức vụ cao. Người có sao Thái Dương ở cung Tài Bạch là người cả đời phải gánh vác trọng trách nặng nề, thường phải tốn kém do chi tiêu cho gia đình, anh chị em, nhân viên cấp dưới, bạn bè,…
Người có Thái Dương thủ cung Tài Bạch thường là người thích chưng diện, thích những thứ xa xỉ bề ngoài và thính đánh bóng tên tuổi của mình nên sẽ chi rất nhiều tiền cho bản thân.
Cung Tử Tức
“Tử tức miêu cung 3 gái hai trai
Vân tinh đắc quý chẳng sai đâu là
Dương năm cụ lại có ba
Dương đà linh hỏa ắt là trì dung”
Sao Thái Dương ở cung Tử Tức mà có thêm Cự Môn thì chủ về con cái thông minh, tài giỏi, có thể tự mình làm nên nghiệp lớn. Nếu gặp các sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc sao Văn Xương, Văn Khúc thì chủ về có tài ăn nói, viết lách, có khả năng hùng biện.
Nếu Thái Dương gặp Hóa Kỵ thì chủ về con cái nhiều bệnh, thường xuyên đau ốm; gặp tứ sát, hình tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì cha mẹ khắc con cái.
Nếu sao Thái Dương hội cùng Thiên Lương ở cung Mão thì có thể có ba con, ở cung Dậu thì có hai con. Nếu Thái Dương gặp sát tinh thì dễ sinh con, con cái dễ phải xa cha mẹ từ nhỏ.
Cung Phu Thê
“Thê thiếp sớm lấy chẳng giàu
Ắt là muộn lấy mới toan được màu
Miếu vượng vợ đẹp càng giàu
Thiên tướng tả hữu ắt hầu hiển vinh
Thái âm nội trợ tiếng lành
HIển vi dưỡng kị hạn hành hỏa linh
Hãm cung hẳn khắc hình chẳng sai
Đại hao nọ phải ép nài
Phi lễ nhi thú nào ai dám bì
Đà la hinh kị ich chi
Nếu là dương hãm ấy thì hại thê
Dêm sinh dương hàm tử nhi
Ấy là vô tử ấy là chẳng sai”
Sao Thái Dương ở cung Phu Thê nếu hội cùng Kình Dương, Đà La thì tình vợ chồng ban đầu nồng ấm, sau nguội lạnh, có thể kết hôn không chính thức. Nếu Thái Dương sáng thì người phối ngẫu quý hiển, Thái Dương tối thì người phối ngẫu bình thường.
Nếu nam giới có Thái Dương hội cùng cát tinh ở trong lá số tử vi thì có thể được nhờ nhà vợ, gặp Phá Quân thì có thể thành hôn nhưng không có hôn lễ chính thức.
Sao Thái Dương ngự tại các cung Tý, Ngọ thì nên kết hôn muộn. Thái Dương, Thái Âm đồng bộ ở Sửu, Mùi thì người phối ngẫu trước và sau hôn nhân có sự thay đổi lớn, gặp lục sát tinh, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Kỵ thì chủ về người phối ngẫu ích kỷ, thường xuyên bất hòa.
Cung Huynh Đệ
“Miếu vượng tam đóa 1 lòng yêu thương
Cửu môn quý địa văn long
Thái dương vương ngũ khúc xương 7 người
Sinh vượng nhiều lắm chẳng chơi
Dương đà linh hỏa khắc rồi chẳng sai
Hmax cung ba lại còn lại
Hình thương vả lại chẳng giải cũng chiều
Hãm cung không kiếp càng sầu
Mấy người khắc cả mối hầu được yêu”
Nếu sao Thái Dương sáng ở cung Huynh Đệ thì nhà thường có ba anh chị em trở lên, gặp nhiều cát tinh thì anh em phú quý. Nếu Thái Dương tối thì anh em có sự tranh chấp, bất hòa, nên ở xa anh chị em.
Sao Thái Dương là một cát tinh quan trọng trong lá số tử vi của mỗi người. Sao này thường mang ý nghĩa tích cực nhưng quý vị cũng cần quan tâm đến vị trí, sao đi kèm để luận giải một cách chính xác nhất.
Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi
-
Sao Tử Vi
-
Sao Âm Sát
-
Sao treo sao rung
-
Sao Văn Xương
-
Sao Văn Khúc
-
Sao Cự Môn
-
Sao Liêm Trinh
-
Sao Thái Âm
-
Sao Thái Dương
-
Sao Thiên Cơ
-
Sao Thiên Đồng
-
Sao Thiên Lương
-
Sao Thiên Phủ
-
Sao Thiên Tướng
-
Sao Vũ Khúc
-
Sao không phải là sao – Tinh, Diệu
-
Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?
-
Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?
-
Sao Phá Quân
-
Sao Tham Lang
-
Sao Thất Sát
-
Sao Ân Quang
-
Sao Bạch Hổ
-
Sao Bác Sỹ
-
Sao Bát Tọa
-
Sao Bệnh
-
Sao Bệnh Phù
-
Sao Cô Thần
-
Sao Dưỡng
-
Sao Đà La
-
Sao Đại Hao
-
Sao Đào Hoa
-
Sao Đẩu Quân
-
Sao Đế Vượng
-
Sao Địa Không
-
Sao Địa Kiếp
-
Sao Địa Võng
-
Sao Điếu Khách
-
Sao Đường Phù
-
Sao Giải Thần
-
Sao Hoa Cái
-
Sao Hóa Khoa
-
Sao Hóa Kỵ
-
Sao Hóa Lộc
-
Sao Hóa Quyền
-
Sao Hỏa Tinh
-
Sao Hồng Loan
-
Sao Hữu Bật
-
Sao Hỷ Thần
-
Sao Kiếp Sát
-
Sao Kình Dương
-
Sao Lâm Quan
-
Sao Linh Tinh
-
Sao Lộc Tồn
-
Sao Long Trì
-
Sao Lực Sỹ
-
Sao Lưu Hà
-
Sao Mộ
-
Sao Mộc Dục
-
Sao Nguyệt Đức
-
Sao Long Đức
-
Sao Phá Toái
-
Sao Phong Cáo
-
Sao Phục Binh
-
Sao Phúc Đức
-
Sao Thiên Đức
-
Sao Phượng Các
-
Sao Quan Phù
-
Sao Quả Tú
-
Sao Quốc Ấn
-
Sao Suy
-
Sao Tam Thai
-
Sao Tang Môn
-
Sao Tả Phù
-
Sao Tấu Thư
-
Sao Thai
-
Sao Thai Phụ
-
Sao Thanh Long
-
Sao Thiên Hình
-
Sao Thiên Hư
-
Sao Thiên Khôi
-
Sao Thiên Việt
-
Sao Thiên Không
-
Sao Thiên La
-
Sao Thiên Mã
-
Sao Thiên Quan
-
Sao Thiên Phúc
-
Sao Thiên Diêu
-
Sao Thiên Sứ
-
Sao Thiên Thương
-
Sao Thiên Tài
-
Sao Thiên Thọ
-
Sao Thiên Trù
-
Sao Thiếu Âm
-
Sao Thiếu Dương
-
Sao Trường Sinh
-
Sao Trực Phù
-
Sao Tử
-
Sao Tuế Phá
-
SAO ĐÀO HOA
-
Sao Dương Sát
-
Sao Tướng Quân