Tả phụ và Hữu bật – Toàn thư
Tả Phụ
Thuộc tính ngũ hành của sao Tả phụ là dương thổ, là trợ tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực, nên là ngôi sao phò tá đắc lực nhất của Đế tọa, chủ về thi hành thiên lệnh, mang tính cách hài hòa nên làm việc có hiệu quả, thiết thực mà trung hậu nên có trách nhiệm với công việc và mang lòng bao dung độ lượng, kéo đối nhân xử thế nên biết thông cảm với người, nhưng lại không thích bị ép buộc, khiên cưỡng bởi người khác.
Sao Tả phụ là ngôi sao có khả năng trợ giúp thiết thực nhất trong sáu Cát tinh, và cũng có ít khuyết điểm nhất. Không những đóng vai trò là đại thần phò tá cho Đế tọa, mà còn tiếp nhận chức vụ và trách nhiệm phò tá một cách tự nhiên không bị ép buộc. Tả phụ cũng có thể tăng cường khí thế và tác dụng của những chủ tinh khác, thế nhưng bản thân Tả phụ lại phải vất vả mệt nhọc, khó hưởng phúc nhàn. Do Tả phụ có tài phò tá nên khi đứng một mình, nó chỉ có thể trợ giúp cho những ngôi sao tại cung tam phương tứ chính mà Tả phụ hội và chiếu, chứ bản thân nó không có biểu hiện gì xuất sắc. Khi Tả phụ nằm đơn độc mà phải chống đỡ với Kình dương, Hỏa tinh và Liêm trinh lạc hãm thì Tả phụ sẽ trở nên yếu thế.
Sao Tả phụ nhập cung miếu vượng, nếu lại gặp Tử vi, Thiên phủ, Lộc tồn, Hóa Lộc tam phương hội và chiếu thì chủ về văn võ hiển quý. Nếu lại gặp 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh và Hóa Kị xung phá, tuy phú quý cũng không được lâu dài.
Do Tả phụ trọng tình cảm nhưng lại có tính cô độc, bởi vậy không nên nhập cung Phu thê hoặc Tử nữ (Cung đào hoa). Nếu Tả phụ nhập cung Phu thê lại gặp Cát tinh, mà cung Mênh và cung Phúc đức đều có cát tinh trấn thủ thì chủ về hôn nhân hài hòa tốt đẹp. Nếu Tả phụ nhập cung Phu thê lại gặp Sát tinh đồng cung, cần thận trọng trong việc lựa chọn bạn đời. Nếu các sao trong cung Mệnh và cung Phúc đức không phải là Sát tinh, thì đời sống hôn nhân dễ bị người thứ ba xen vào, khiến cho tình cảm giữa cá nhân và gia đình gặp nhiều biến cố, gia đình dễ rơi vào tình cảnh phân chia mà phải đi tiếp bước nữa.
Hữu Bật
Thuộc tính ngũ hành của Hữu bật là âm thủy, là trợ tinh thứ hai của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực là trợ tá của sao Tử vi chủ về chế định pháp lệnh. Cũng tương tự như sao Tả phụ, sao Hữu bật là một phúc tinh mang tinh thần lạc quan tiến thủ, không sợ gian nan, chỉ có điều không được phúc hậu bằng Tả phụ.
Sao Hữu bật có khả năng trợ giúp thiết thực, làm việc tích cực và sát thực nên khó tránh khỏi vất vả, trung hậu thiện lương nên bao dung quảng đại. Sao Hữu bật không nên đứng một mình, mà tốt nhất là đồng cung với chủ tinh cấp Giáp thì mới có thể phát huy được khả năng trợ giúp, nếu không sẽ trở thành anh hùng không có đất dụng võ. Nếu Hữu bật đồng cung với Tử vi, Thiên phủ chủ về tiền tài danh vọng song toàn, văn võ toàn tài. Nếu bị Kình Đà Hỏa Linh và Hóa Kị xung phá thì sẽ thành người bần tiện. Nếu Hữu bật đứng một mình chủ về lạc quan sẵn sàng đối diện với khó khăn. Nếu đứng một mình mà phải chống chọi với Kình Hỏa Liêm lạc hãm thì trở nên yếu thế.
Sao Phụ bật thuộc tính Âm Thủy, nên có tính đào hoa, thường gây ảnh hưởng xấu đến đường tình duyên, chuyện thường vui luôn phải kết thúc bằng chuyện buồn, hoặc phải chịu nỗi khổ tâm bất đắc dĩ. Nếu Hữu bật đồng cung với Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc, thì tính đào hoa của nó càng nổi bật, phá hoại đường tình duyên khiến cho đường tình duyên không thể phát triển bình thường, có khổ tâm cũng không thể giãi bày. Bởi vậy, Hữu bật không nên nhập cung Phu thê và cung Tử nữ, vì dễ khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt, trắc trở mà dẫn đến ly hôn. Nếu tại Phu thê có thêm Sát tinh hoặc chủ tinh hữu lực, thì vẫn có thể khiến hôn nhân trở nên hài hòa.
Do sao Hữu bật chủ về chế định pháp lệnh, nên dễ nảy sinh dã tâm chiếm đoạt, nhiều mưu mẹo, thích quản chế người khác mà không thích bị người khác ước thúc.
Tả Phụ và Hữu bật – Vương Đình Chi
Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.
Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.
Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức “sao đôi” hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là “sao lẻ” thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ “lưỡng trùng”, anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao “đào hoa”, hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.
Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.
Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về “lạc quan”, “khoan dung”, “đôn hậu”. Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.
Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.
Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.
Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất “chất phác”, “khoan dung”, “đôn hậu” của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.
Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực “tiên thiên”, như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có “sao lẻ” hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.
Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách “Thất sát triều đẩu”, “Thất sát ngưỡng đẩu”, nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp “sao lẻ” hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.
Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp “sao lẻ” (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.
Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: “Liêm trinh lạc hãm”, “Thiên lương Thiên đồng”, “Thiên cơ Cự môn”, “Vũ khúc”, thì lại chủ về “bi kịch tình yêu”, gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về “bi kịch tình yêu”, nhưng có thi vị lãng mạn.
Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.
Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ “Tử vi Tham lang” đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.
Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.
Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.
Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ “Thiên cơ Cự môn”, phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ “Thiên cơ Cự môn” sẽ không có trợ lực.
Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp “sao lẻ” một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.
Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp “sao lẻ” như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.
Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:
1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát – kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ “Vũ khúc tham lang” ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.
Các tinh hệ như “Tử vi Tham lang”, Thiên phủ, “Thái âm Thái dương”, rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.
2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.
3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào “thiên la địa võng”, nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.
4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, “mượn sao an cung” là các tinh hệ “Thiên đồng Cự môn”, “Thái dương Thiên lương”, “Thiên cơ Thái âm”, “Thiên cơ Cự môn”, “Thiên đồng Thái âm”, sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.
Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.
Chi tiết 14 Sao chính tinh vô cùng quan trọng trong tử vi
-
Sao Tử Vi
-
Sao Âm Sát
-
Sao treo sao rung
-
Sao Văn Xương
-
Sao Văn Khúc
-
Sao Cự Môn
-
Sao Liêm Trinh
-
Sao Thái Âm
-
Sao Thái Dương
-
Sao Thiên Cơ
-
Sao Thiên Đồng
-
Sao Thiên Lương
-
Sao Thiên Phủ
-
Sao Thiên Tướng
-
Sao Vũ Khúc
-
Sao không phải là sao – Tinh, Diệu
-
Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?
-
Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?
-
Sao Phá Quân
-
Sao Tham Lang
-
Sao Thất Sát
-
Sao Ân Quang
-
Sao Bạch Hổ
-
Sao Bác Sỹ
-
Sao Bát Tọa
-
Sao Bệnh
-
Sao Bệnh Phù
-
Sao Cô Thần
-
Sao Dưỡng
-
Sao Đà La
-
Sao Đại Hao
-
Sao Đào Hoa
-
Sao Đẩu Quân
-
Sao Đế Vượng
-
Sao Địa Không
-
Sao Địa Kiếp
-
Sao Địa Võng
-
Sao Điếu Khách
-
Sao Đường Phù
-
Sao Giải Thần
-
Sao Hoa Cái
-
Sao Hóa Khoa
-
Sao Hóa Kỵ
-
Sao Hóa Lộc
-
Sao Hóa Quyền
-
Sao Hỏa Tinh
-
Sao Hồng Loan
-
Sao Hữu Bật
-
Sao Hỷ Thần
-
Sao Kiếp Sát
-
Sao Kình Dương
-
Sao Lâm Quan
-
Sao Linh Tinh
-
Sao Lộc Tồn
-
Sao Long Trì
-
Sao Lực Sỹ
-
Sao Lưu Hà
-
Sao Mộ
-
Sao Mộc Dục
-
Sao Nguyệt Đức
-
Sao Long Đức
-
Sao Phá Toái
-
Sao Phong Cáo
-
Sao Phục Binh
-
Sao Phúc Đức
-
Sao Thiên Đức
-
Sao Phượng Các
-
Sao Quan Phù
-
Sao Quả Tú
-
Sao Quốc Ấn
-
Sao Suy
-
Sao Tam Thai
-
Sao Tang Môn
-
Sao Tả Phù
-
Sao Tấu Thư
-
Sao Thai
-
Sao Thai Phụ
-
Sao Thanh Long
-
Sao Thiên Hình
-
Sao Thiên Hư
-
Sao Thiên Khôi
-
Sao Thiên Việt
-
Sao Thiên Không
-
Sao Thiên La
-
Sao Thiên Mã
-
Sao Thiên Quan
-
Sao Thiên Phúc
-
Sao Thiên Diêu
-
Sao Thiên Sứ
-
Sao Thiên Thương
-
Sao Thiên Tài
-
Sao Thiên Thọ
-
Sao Thiên Trù
-
Sao Thiếu Âm
-
Sao Thiếu Dương
-
Sao Trường Sinh
-
Sao Trực Phù
-
Sao Tử
-
Sao Tuế Phá
-
SAO ĐÀO HOA
-
Sao Dương Sát
-
Sao Tướng Quân